Quy luật tương sinh, tương khắc là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của vạn vật. Hai yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đó là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống của mọi sinh vật.
Hôm nay Đồ thờ Hưng Vũ chia sẽ cho các bạn cùng tìm hiểu ngũ hành là gì? Ngũ hành tương khắc là gì? Mỗi hành sẽ tương khắc với các hành nào để có thể có sự lựa chọn chính xác. Nhất là trong sự nghiệp, đường tình duyên.
Khái niệm về ngũ hành nhân sinh
Ngũ hành là gì?
Trước khi tìm hiểu về khái niệm tương khắc, chúng ta cần hiểu ngũ hành là gì?
Theo triết học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản và luôn trải qua năm trạng thái là: Thổ, Kim, Thủy, Mộc và Hỏa. Năm trạng thái này gọi là Ngũ hành, không phải là vật chất như cách hiểu đơn giản theo nghĩa đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy ước của người Trung Hoa cổ đại để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật.
Trong đó:
Thủy: Vật chất dạng lỏng, hiện tượng mềm dẻo và lưu động (dùng nước làm đại diện).
Mộc: Vật chất dạng rắn có sự sinh sôi bị đốt không biến đổi mà cháy, hiện tượng cứng nhưng sinh sôi (dùng cây làm đại diện biểu đạt).
Hỏa: Vật chất dạng khí và nóng, hiện tượng nóng bốc lên (dùng lửa làm đại diện).
Thổ: Vật chất dạng rắn và tĩnh, hiện tượng ôn hòa, tĩnh (dùng đất làm đại diện).
Kim: Vật chất dạng rắn, có thể nung chảy, hiện tượng rắn và chuyển hóa (dùng kim loại làm đại diện).
Nguồn gốc của ngũ hành
Theo triết học cổ đại Trung Hoa, vạn vật trên trái đất đều được phát sinh ra từ 5 yếu tố cơ bản Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong môi trường tự nhiên, 5 yếu tố ấy được gọi là ngũ hành. Từ thời nhà Chu ở thế kỷ 12 trước công nguyên, ngũ hành đã được ứng dụng vào Kinh Dịch. Một trong những tác phẩm vĩ đại nhất về triết học phong thủy.
Cho đến tận bây giờ, ngũ hành vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của đời sống con người.
Thuyết ngũ hành bao gồm các quy luật, mối quan hệ tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc. Tất cả các yếu tố này đều tồn tại song hành, dựa trên sự tương tác qua lại lẫn nhau. Không thể phủ nhận, tách rời yếu tố nào.
Đặc tính cơ bản
Đặc tính của ngũ hành là: Lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng. Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.
Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.
Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.
Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích….
Tìm hiểu về quy luật và ý nghĩa của tương khắc
Để hiểu rõ hơn tương khắc dưới đây chúng tôi tiếp tục chia sẻ về quy luật và ý nghĩa của nó trong cuộc sống.
Tương khắc có nghĩa là gì?
Tương khắc hay còn được hiểu là sự cản trở và khắc chế về sự phát triển lẫn nhau giữa những mệnh Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ trong ngũ hành để tạo nên sự hài hoà về mặt phong thuỷ.
Khi đó thứ tự tương khắc được quy định đó là: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim. Quy luật này cũng giúp mang tới một trạng thái tối ưu nhất cho sự vận động và sự phát triển của vũ trụ.
Trong ngũ hành, tương khắc và tương sinh là hai quy luật được tồn tại song song với nhau, có sinh chắc chắn sẽ có khắc và có khắc chắc chắn sẽ có sinh. Nếu trường hợp sinh quá nhiều có thể khiến tạo nên sự phát triển quá lớn và khó kiểm soát đoạt.
Cũng như vậy nếu có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không có được cơ hội sinh sôi, nảy nở và tồn tại. Chính vì thế sinh khắc là hai quy luật luôn đi liền và không bao giờ tách rời nhau.
Quy luật tương khắc
Quy luật tương khắc được biểu hiện dựa trên 2 phương diện khác nhau đó là cái khắc nó và cái nó khắc. Đối với 5 ngũ hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ không chỉ là những biểu thị cho 5 loại vật chất mà đây còn chính là biểu tượng của nhiều loại trạng thái hoàn toàn khác nhau như:
- Kim còn có nghĩa là Tòng Cách. Ở đây Tòng được hiểu là sự thuận, phục tùng, bao hàm ý nghĩa là sự biến đổi, cải cách. Kim có đặc tính đặc trưng đó là có thể thay đổi về trạng trái mềm, cứng, dài ra hay nhỏ lại và có tính đàn hồi cao.
- Mộc còn được hiểu là Khúc Trực. Khúc ở đây có nghĩa là thẳng, vươn lên phía trước. Mộc có ý nghĩa là luôn đứng thắng và vươn lên, có khả năng hấp thu khí của Thuỷ Thổ để trưởng thành và phát triển.
- Hỏa còn được hiểu là Viêm Thượng mà Viêm lại có nghĩa là sự tán nhiệt, Thượng có nghĩa là tán lên. Hoả có đặc tính là sự phát tán nhiệt và bốc lên trên, nó có khả năng giữ nhiệt và chế luyện ra kim loại.
- Thổ hay còn được hiểu là Giá Sắt, trong đó Giá có nghĩa là trồng trọt, Sắt có nghĩa là thu hoạch. Đặc tính của Thổ là chúa muôn vật, mang nhiều chức năng liên quan tới sự sinh hoá, dưỡng dục và là mẹ của muôn vật.
Chính những lý giải trên mà quy luật ngũ hành tương khắc sẽ được giải thích theo quy luật sau:
- Thuỷ khắc Hoả: Nước có thể khiến cho lửa bị tắt,khắc sẽ được giải thích đó là:
- Hoả khắc Kim: Nếu lửa lớn kim loại sẽ bị nung chảy.\Kim khắc Mộc:
- Dùng sao có thể chặt đổ cây.
- Mộc khắc Thổ: Cây cối sẽ hút và hấp thụ hết các chất dinh dưỡng có trong đất.
- Thổ khắc Thuỷ: Đất hút được nước và thường sử dụng đất trong việc đắp để ngăn lũ lụt.
Ý nghĩa của tương khắc trong cuộc sống
Có thể thấy quy luật tương khắc có rất nhiều ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của mỗi con người. Cũng nhờ vào những mối quan hệ ức chế và sự cản trở giữa các mệnh khắc nhau có thể giúp cho con người tránh đi được những điều không may mắn và tránh được điều rủi ro có thể xảy ra đối với bản thân và tất cả mọi người xung quanh.
Ngũ hành tương khắc của từng mệnh
Ngũ hành tương khắc của Mệnh Kim
Hỏa khắc Kim: Hỏa làm Kim bị biến đổi và tan chảy. Kim khắc Mộc: Kim loại làm tổn hại đến cây cối. Mộc khắc Thổ:
Cây cối phát triển lấy đi dinh dưỡng của đất. Thổ khắc Thủy: Đất ngăn chặn dòng chảy của nước hoặc thấm hút hết nước thành chất dinh dưỡng của đất. Thủy khắc Hỏa: Nước làm lụi tàn ngọn lửa của hỏa.
Do đó, theo mối quan hệ tương khắc ở trên, có thể thấy hành Kim đại diện cho mạng Kim khắc với mệnh Hỏa và mệnh Mộc. Đặc biệt những người thuộc các mệnh Hải Trung Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim, Kim Bạch Kim đầu khắc Mộc và Hỏa rất mạnh.
Ngũ hành tương khắc của Mệnh Mộc
Cũng tương tự như trong định nghĩa về tương sinh, sự tương khắc trong ngũ hành cũng được chia thành 2 phần khác nhau đó là:
Mộc khắc Thổ: mộc hút chất dinh dưỡng từ Thổ nhưng nếu như Thổ lớn hơn, nhiều hơn thì Mộc bị lấn át, Thổ yếu gặp Mộc thì dễ khô cằn nứt nẻ.
Kim khắc Mộc: nếu như Mộc cứng hơn Kim thì Kim có thể bị gãy và Kim mạnh hơn Mộc thì có thể hạ gục được Mộc.
Ngũ hành tương khắc của Mệnh Thủy
Thủy khắc mệnh gì? Cần tránh kết hôn hoặc hợp tác với mệnh nào? Dựa theo ngũ hành tương sinh tương khắc, ta có thể biết được mệnh này khắc với mệnh Hỏa và mệnh Thổ.
Nếu kết hợp với những mệnh này trong hôn nhân thì vợ chồng xung khắc như nước với lửa, gia đình có nhiều việc phải lo toan; còn nếu làm ăn với những người mệnh này thì việc làm ăn gặp nhiều điều bất ngờ, khó có thể làm ăn lớn.
Cụ thể hơn về các mệnh hợp và khắc với Thủy, bạn có thể xem thêm dựa vào Ngũ hành nạp âm của mình.
Ngũ hành tương khắc của Mệnh Hỏa
Mệnh Hỏa theo ngũ hành được chia làm 6 nạp âm như sau: Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa và Lư Trung Hỏa. Quan hệ tương khắc của sáu nạp âm này được viết như sau:
- Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
- Tam Họa nguyên lai phách Thủy lưu
- Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa
- Thủy trung nhất ngô cân vương hậu
- Diễn giải như sau: Trong ba loại nạp âm: Phúc Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa nếu gặp phải hành Thủy thì vô cùng khắc kỵ, sẽ bị dập tắt đúng nghĩa như nước dập lửa. Thủy khắc Hỏa, khắc nhập mất phần phúc. Còn lại là Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa thì lại hợp với Thủy. Phải kết hợp với người mệnh Thủy thì mới phát huy được tối đa tính chất. Cuộc đời sẽ sàng sáng lạn hơn.
Ngũ hành tương khắc của Mệnh Thổ
Theo quan hệ ngũ hành tương khắc, mộc khắc thổ. Cho nên mệnh mộc sẽ là mệnh cản trở sự phát triển của mệnh thổ. Đất sẽ bị hút hết chất dinh dưỡng bởi cây.
Do đó khi chọn người mệnh mộc để hợp tác làm ăn hay kết duyên đều không tốt. Người mệnh mộc sẽ hút hết sinh khí của người mệnh thổ. Cuộc sống và công việc thường xuyên gặp bất lợi.
Cách hoá giải quy luật ngũ hành tương khắc
Chế hóa xung khắc
Cụ thể, theo quy luật chế hóa xung khắc như sau:
- Kim khắc Mộc: Thủy làm trung gian (Kim sinh Thuỷ – Thuỷ sinh Mộc)
- Thủy khắc Hỏa: Mộc làm trung gian (Thuỷ sinh Mộc – Mộc sinh Hoả)
- Mộc khắc Thổ: Hỏa làm trung gian (Mộc sinh Hoả – Hoả sinh Thổ)
- Hỏa khắc Kim: Thổ làm trung gian (Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim)
- Thổ khắc Thủy: Kim làm trung gian (Thổ sinh Kim – Kim sinh Thuỷ)
- Trong hôn nhân, nếu hai vợ chồng có mệnh tương khắc với nhau thì cần có con cái làm trung gian giữa hai mệnh để dung hòa. Theo nguyên tắc, mệnh này kiềm chế mệnh kia, tương sinh, tương khắc hài hòa sẽ tạo thế cân bằng.
- Giữa đồng nghiệp, đối tác…mà tương khắc với bản mệnh, quý bạn có thể lựa chọn một người làm trung gian theo nguyên tắc chế hóa xung khắc phía trên. Khi ấy, giữa mọi người sẽ tạo được tiếng nói chung, giảm bớt xung đột khi hợp tác. Đồng thời cũng giúp công việc được thuận lợi, suôn sẻ và đạt kết quả cao hơn.
Ứng dụng phong thủy hợp mệnh
Có thể hoá giải mệnh tương khắc bằng cách áp dụng một số biện pháp phong thủy. Phong thủy cát tường thì cuộc sống, hôn nhân cũng như công danh sự nghiệp sẽ hanh thông hơn.
Thêm vào đó, phong thuỷ giúp cân bằng giữa hai mệnh là phương pháp bổ sung ngũ hành sinh – khắc, dễ sử dụng và đem lại hiệu quả cao.
Quý bạn có thể ứng dụng: Màu sắc, vật phẩm, linh vật phong thủy, cây cảnh hợp mệnh.. để cân bằng các yếu tố âm dương ngũ hành.
Bình an nội tâm – Cân bằng cuộc sống
Mệnh hay tuổi khắc nhau chỉ là một chuyện, có rất nhiều nguyên nhân làm hai người tranh cãi, mâu thuẫn, bất hòa nhau trong công việc và cuộc sống. Vì vậy, khi gặp chuyện gì, quý bạn nên bình tĩnh, lắng nghe để thấu hiểu đối phương.
Theo lời dạy các cụ ta truyền lại: “Đãi người rộng ba phần là Phúc, Xử trí nhường một bước mới cao”. Nếu mỗi người đều biết nhường nhịn, tôn trọng người khác, biết học hỏi, tu tâm dưỡng tính, rèn luyện bản thân thì mọi mối quan hệ sẽ trở lên tốt đẹp.
Quy luật màu sắc tránh tương khắc với mệnh của mình
Màu tương khắc trong nội thất, trang phục, xe…sẽ làm giảm năng lượng sinh khi cho mệnh chủ. Do đó, chủ nhà từng mệnh: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ cần tránh những màu tương khắc cụ thể sau đây:
Chủ nhà mệnh Kim
Các tuổi: Giáp Tý (1984), Ất Sửu (1985), Nhâm Dần (1962), Quý Mão (1963), Canh Thìn (1940 – 2000), Tân Tỵ (1941 – 2001), Giáp Ngọ (1954 – 2014), Ất Mùi (1955 – 2015), Nhâm Thân (1932 – 1992), Quý Dậu (1933 – 1993), Canh Tuất (1970 – 2030), Tân Hợi (1971 – 2031)
Màu tương khắc: Đỏ, hồng, tím, xanh lục.
Chủ nhà mệnh Mộc
Các tuổi: Nhâm Tý (1972 – 2032), Ất Sửu (1985 – 2045), Canh Dần (1950 – 2010), Tân Mão (1951 – 2011), Mậu Thìn (1928 – 1988), Kỷ Tỵ (1929 – 1989), Nhâm Ngọ (1942 – 2002), Quý Mùi (1943 – 2003), Canh Thân (1980 – 2040), Tân Dậu (1981 – 2041), Mậu Tuất (1958 – 2018), Kỷ Hợi (1959 – 2019)
Màu tương khắc: Vàng, nâu đất, trắng, xám, ghi
Chủ nhà mệnh Thủy
Các tuổi: Bính Tý (1936 – 1996), Đinh Sửu (1937 – 1997), Giáp Dần (1974 – 2034), Ất Mão (1975 – 2035), Nhâm Thìn (1952 – 2012), Quý Tỵ (1953 – 2013), Bính Ngọ (1966 – 2026), Đinh Mùi (1967 – 2027), Giáp Thân (1944 – 2004), Ất Dậu (1945 – 2005), Nhâm Tuất (1982 – 1922), Quý Hợi (1983 – 1923)
Màu tương khắc: Đỏ, hồng, tím, vàng, nâu đất.
Chủ nhà mệnh Hỏa
Các tuổi: Mậu Tý (1948 – 2008), Kỷ Sửu (1949 – 2009), Bính Dần (1986 – 1926), Đinh Mão (1987 – 1927), Giáp Thìn (1964 – 2024), Ất Tỵ (1965 – 2025), Mậu Ngọ ( 1978 – 2038), Kỷ Mùi (1979 – 2039), Bính Thân (1956 – 2016), Đinh Dậu (1957 -2017), Giáp Tuất (1934- 1994), Ất Hợi (1935 – 1995)
Màu tương khắc: Trắng, xám, ghi, đen, xanh nước.
Chủ nhà mệnh Thổ
Các tuổi: Canh Tý (1960 – 2020), Tân Sửu (1961 – 2021), Mậu Dần |(1938 – 1998), Kỷ Mão (1939 – 1999), Bính Thìn (1976 – 2036), Đinh Tỵ (1977 – 2037), Canh Ngọ (1990 – 1930), Tân Mùi (1991 – 1931), Mậu Thân (1968 – 2028), Kỷ Dậu (1969 – 2029), Bính Tuất (1946 – 2006), Đinh Hợi (1947 – 2007)
Màu tương khắc: Đỏ, hồng, tím, xanh lục.
Ứng dụng quy luật tương sinh, tương khắc trong đời sống hiện nay
Khi đã nắm được về thuyết ngũ hành bạn sẽ ứng dụng được quy luật tương khắc vào nhiều phương diện khác nhau. Chẳng hạn như:
Chọn màu sơn nhà
Khi lựa chọn màu sơn nhà gia chủ cần phải tìm hiểu để chọn màu tương sinh hợp với mệnh của gia chủ và cần tránh đi được những màu xung khắc. Việc chọn đúng màu sơn nhà sẽ giúp mang tới nhiều may mắn, tài lộc cho ngôi nhà bạn, gia đạo luôn được hạnh phúc, vui vẻ. Tất cả các thành viên trong gia đình sẽ có một sức khỏe tốt, công việc thuận buồm xuôi gió. Cụ thể về màu sắc tương sinh, tương khắc của các mệnh trong phong thuỷ như sau:
- Mệnh Kim có màu tương sinh là vàng, nâu đất, màu tương khắc là xanh lục, đỏ, hồng tím.
- Mệnh Mộc có màu tương sinh là mầu đen, xanh nước biển, màu tương khắc là vàng, nâu đất, trắng, xám.
- Mệnh Thuỷ có màu tương sinh là trắng, xám, màu tương khắc là đỏ, hồng, tím, vàng, nâu đất.
- Mệnh Hoả có màu tương sinh là xanh lục, đỏ, hồng, màu tương khắc là trắng, xám, đen, xanh nước biển.
- Mệnh Thổ có màu tương sinh là đỏ, hồng, tím, màu tương khắc là đen, xanh nước biển, xanh lục.
Ứng dụng trong việc chọn hướng nhà
Dựa trên quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc gia chủ nên xem xét để lựa chọn hướng nhà hợp mệnh và tránh được tương khắc. Cụ thể đó là:
- Gia chủ mệnh Kim nên lựa chọn hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc và hướng Tây Nam. Cần tránh làm nhà theo hướng chính Nam và hướng chính Bắc.
- Gia chủ mệnh Mộc nên chọn hướng làm nhà là hướng Chính Bắc, Đông Nam và hướng Đông. Tránh làm nhà theo hướng chính Nam.
- Gia chủ mệnh Thuỷ nên chọn hướng làm nhà là đông Nam, Tây Bắc và hướng Bắc. Tránh làm nhà theo hướng chính Đông.
- Gia chủ mệnh Hoả nên chọn hướng làm nhà là hướng Nam Mệnh, tránh làm nhà theo hướng Đông Nam và Tây Bắc.
- Gia chủ mệnh Thổ chọn hướng làm nhà hợp là Tây Nam và Đông Bắc. Không nên làm nhà theo hướng Tây và Đông.
Bài viết trên là tất tần tật các thông tin có liên quan tới tương khắc mà chúng tôi muốn chia sẻ tới các bạn. Mong rằng qua đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy luật này và vận dụng nó phù hợp nhất cho cuộc sống của mình. Đừng quên theo dõi website Đồ thờ Hưng Vũ để cập nhật thêm nhiều thông tin thú vị về phong thuỷ bạn nhé