Văn Minh Đại Việt: Phân tích Lý thuyết Lịch sử 10 và ý nghĩa

Văn minh Đại Việt là gì? Cơ sở hình thành và quá trình lịch sử trải qua ra sao? Sau đây Đồ Thờ Hưng Vũ sẽ tổng hợp thông tin từ “lý thuyết Lịch Sử 10 bài 12: Văn Minh Đại Việt” và những thông tin chúng tôi tổng hợp được

Hãy cùng theo dõi nhé!

Văn Minh Đại Việt

Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt

Khái niệm và cơ sở hình thành

a) Khái niệm văn minh Đại Việt

Văn minh Đại Việt là những sáng tạo vật chất và tinh thần tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX.

b) Cơ sở hình thành

Cội nguồn từ những nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam; phản ánh quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên và cuộc đấu tranh trong hơn 1000 năm Bắc thuộc để giành độc lập và bảo tồn văn hoá dân tộc.

Trải qua các triều đại, triều đình và nhân dân luôn kiên cường chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập, tạo điều kiện cho nền văn minh Đại Việt phát triển rực rỡ.

Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài (Ấn Độ, Trung Hoa,…) về tư tưởng, chính trị, giáo dục, văn hoá, kĩ thuật,…

Tiến trình phát triển

Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê (thế kỉ X)

  • Sau chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa (Hà Nội), nền độc lập dân tộc được khôi phục hoàn toàn.
  • Triều Định và Tiền Lê đóng đô Hoa Lư (Ninh Bình), bắt đầu phát triển kinh tế và văn hoá dân tộc.

Thời Lý – Trần – Hồ (thế kỉ XI – XV)

  • Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô ra Thăng Long (Hà Nội), mở đầu kỉ nguyên mới của văn minh Đại Việt. Nhà Trần kế thừa và phát huy các thành tựu của nhà Lý. Một trong những đặc trưng nổi bật của văn minh Đại Việt thời Lý – Trần – Hổ là tam giáo cộng tồn (kết hợp hài hoà Nho – Phật – Đạo trong xây dựng và quản lý đất nước).
  • Từ năm 1407 đến năm 1427, nhà Minh thống trị và thực hiện chính sách huỷ diệt văn minh Đại Việt.

Thời Lê sơ (thế kỉ XV – XVI)

  • Năm 1428, nhà Lê sơ được thành lập, Đại Việt trở thành một cường quốc trong khu vực Đông Nam Á.
  • Văn minh Đại Việt thời Lê sơ đạt được những thành tích rực rỡ trên cơ sở độc tôn Nho học (coi trọng giáo dục Nho học, tuyển dụng quan lại thông qua thi cử,…)

Thời Mạc – Lê Trung Hưng (thế kỉ XV – XVIII)

  • Năm 1527, nhà Mạc thành lập, khuyến khích phát triển kinh tế Công thương nghiệp và văn hoá. Một trong những đặc trưng nổi bật của văn minh Đại Việt thời Mạc là kinh tế hướng ngoại
  • Thời Lê trung hưng, văn minh Đại Việt phát triển theo xu hướng dân gian hoá và bước đầu tiếp xúc với văn minh phương Tây.

Thời Tây Sơn – Nguyễn (cuối thế kỉ XVIII – 1858)

  • Cuối thế kỉ XVIII, Vương triều Tây Sơn được thành lập, lật đổ các chính quyền phong kiến trong nước, đánh tan quân xâm lược bên ngoài, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước, tạo nền tảng cho sự thống nhất quốc gia.
  • Năm 1802, nhà Nguyễn thành lập, xây dựng quốc gia thống nhất.
  • Văn minh Đại Việt thời Nguyễn nổi bật là tính thống nhất: những khác biệt giữa các vùng miền được giảm bớt.

Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của văn minh Đại Việt

a) Chính trị

Thiết chế chính trị:

  • Các vương triều Đinh – Tiền Lê đã tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc. Thiết chế đó ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý – Trần và đạt đến đỉnh cao dưới triều Lê sơ.
    • Hoàng đế đứng đầu chính quyền trung ương, có quyền quyết định mọi công việc
    • Giúp việc cho hoàng đế có các cơ quan và hệ thống quan lại.
    • Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản.
  • Trong tiến trình phát triển, các triều đại quần chủ có đặt ra yêu cầu cải cách. Tiêu biểu là cải cách Hồ Quý Ly (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XV), cải cách Lê Thánh Tông (cuối thế kỉ XV), cải cách Minh Mạng (đầu thế kỉ XIX).

Pháp luật:

  • Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng luật pháp.
  • Các bộ luật như: Hình thư thời Lý, Hình luật thời Trần, Quốc triều hình luật thời Lê và Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn.

b) Kinh tế

Nông nghiệp:

  • Nông nghiệp lúa nước và văn hoá làng xã tiếp tục là một trong những đặc trưng của văn minh Đại Việt.
  • Các triều đại đều đặc biệt chú trọng phát triển nông nghiệp:
    • Tổ chức lễ cày tịch điền
    • Thành lập các cơ quan chuyên trách để điều.
    • Bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp
    • Khuyến khích nhân dân khai hoang mở rộng diện tích thường xuyên
    • Kĩ thuật thâm canh cây lúa nước có nhiều tiến bộ
    • Cư dân du nhập và cải tạo những giống lúa từ bên ngoài

Thủ công nghiệp:

  • Nghề thủ công phát triển, nổi tiếng nhất là các nghề: dệt, gốm sứ, luyện kim. Bên cạnh đó còn có các nghề: chạm đục gỗ, chạm khắc đá, thuộc da, làm giấy, khảm trai, sơn mài, kim hoàn,…
  • Các xưởng thủ công của nhà nước (Cục Bách tác) chuyền sản xuất các mặt hàng độc quyền của triều đình như: tiền, vũ khí, trang phục và đồ dùng của hoàng cung,…
  • Trong các làng xã, đã xuất hiện một số làng chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công trình độ cao, ví dụ: gốm Bát Tràng (Hà Nội); gốm Chu Đậu (Hải Dương)…
  • Thợ thủ công từ nhiều làng nghề cùng tập trung ở các khu đô thị để sản xuất, buôn bán.

Thương nghiệp:

  • Bắt đầu từ thời Tiền Lê (thế kỉ X), các triều đại đều cho đúc các loại tiền kim loại riêng.
  • Năm 1149, nhà Lý thành lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh), tạo điều kiện cho thuyền buồn từ các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á,… đến trao đổi hàng hoá.
  • Đầu thế kỉ XV, Đại Việt có nhiều thương cảng có buôn bán với nước ngoài do nhà nước quản lí.
  • Từ thế kỉ XVI, đặc biệt trong thế kỉ XVII, khi thương mại Á – Âu phát triển, các công ti như Công ti Đông Ân Hà Lan, Công ti Đông Ấn Anh và thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á,… đã đến Đại Việt buôn bán nhộn nhịp ở khắp cả nước.

c) Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo

Tín ngưỡng dân gian:

  • Tín ngưỡng thờ thần Đồng Cổ (thần Trống đồng) được đưa vào cung đình từ thời Lý, được triều đình bảo trì và phát triển.
  • Từ thế kỉ XVI, đạo Mẫu trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo.
  • Việc thờ Thành hoàng làng tại đình, đền, miếu ở các làng xã ngày càng phổ biến.

Tôn giáo:

  • Nho giáo:
    • Được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc.
    • Nhà Lý là triều đại đầu tiên chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại.
    • Nhà Lê sơ thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ.
  • Phật giáo:
    • Được du nhập vào Việt Nam khoảng đầu Công nguyên.
    • Phật giáo hoà quyện với tín ngưỡng bản địa, phát triển mạnh mẽ trong cung đình và đời sống dân gian.
    • Thời Lý – Trần, Phật giáo rất được tôn sùng. Vua Trần Thái Tông sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
    • Thời Lê sơ, Phật giáo không còn vị trí như thời Lý – Trần, nhưng vẫn có ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống dân gian.
    • Từ thời Mạc, Phật giáo hưng thịnh trở lại.
  • Đạo giáo:
    • Có vị trí nhất định trong xã hội.
    • Các triều đại cho xây dựng một số đạo quán: Khai Nguyên (thời Lý); Trấn Vũ, Bích Câu, Huyền Thiên (thời Lê trung hưng);…
  • Thiên Chúa giáo:
    • Được du nhập vào Việt Nam từ khoảng đầu thế kỉ XVI.
    • Đến giữa thế kỉ XVII, có khoảng 340 nhà thờ và 350 000 tín đồ, tập trung ở các đô thị và vùng ven biển.

d) Giáo dục và khoa cử

Nền giáo dục, khoa cử bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn.

Từ thời Lê sơ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt. Nhiều người đỗ đạt, làm quan và trở thành các nhà văn hoá lớn của dân tộc như: Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,…

Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử. Ví dụ:

  • Từ năm 1442, nhà Lê sơ tổ chức lễ xướng danh và vinh quy bái tổ.
  • Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia đá ở Văn Miếu, khắc tên những người đỗ tiến sĩ,…
  • Nhà Nguyễn đặt ở mỗi tỉnh một quan Đốc học để chuyên trách việc giáo dục, khoa cử,…

e) Chữ viết và văn học

Chữ viết:

  • Chữ Hán là văn tự chính thức, đực sử dụng trong các văn bản hành chính của nhà nước, trong giáo dục, khoa cử
  • Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo, xuất hiện sớm nhất vào khoảng thế kỉ VIII, sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XIII.
  • Đầu thế kỉ XVI, chữ Quốc ngữ xuất hiện và dần được hoàn thiện.

Văn học:

Phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.

  • Văn học dân gian:
    • Được lưu truyền và bổ sung qua thời gian, gồm các thể loại như truyền thuyết, sử thi, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, thành ngữ, tục ngữ, ca dao, dân ca,…
    • Phản ánh đời sống xã hội, đúc kết kinh nghiệm và răn dạy,…
  • Văn học viết:
    • Được sáng tác chủ yếu bằng chữ Hán, Nôm
    • Gồm các thể loại như thơ, phú, hịch, cáo, truyện,…
    • Nội dung thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tin tôn giáo tín ngưỡng,…

f) Nghệ thuật

Kiến trúc, điêu khắc:

  • Kiến trúc:
    • Kiến trúc cung đình tiêu biểu là các kinh đô như: Hoa Lư (thời Định – Tiền Lê), Thăng Long (thời Lý – Trần – Lê), Tây Đô (thời Hồ) và Phú Xuân – Huế (thời Nguyễn). …
    • Kiến trúc tôn giáo, tiêu biểu là: chùa, tháp, đền, đình, miếu, nhà thờ,…
  • Điêu khắc:
    • Phát triển, đạt đến trình độ cao
    • Thể hiện qua những tác phẩm chạm khắc trên các công trình kiến trúc, điêu khắc tượng,…
  • Tranh dân gian:
    • Gồm hai loại chính là tranh thờ và tranh chơi Tết.
    • Kĩ thuật chủ yếu là in trên giấy dó bằng nhiều ván khắc, sau đó có sửa lại bằng tay.
    • Thời kì Lê trung hưng xuất hiện các dòng tranh nổi tiếng: Đông Hồ (Bắc Ninh), Hàng Trống (Hà Nội)…
  • Nghệ thuật biểu diễn:
    • Đa dạng về thể loại, bao gồm biểu diễn cung đình và biểu diễn dân gian.
    • Năm 1437, vua Lê Thái Tông giao Nguyễn Trãi và Lương Đăng làm nhã nhạc cung đình và cấm các loại hình ca múa nhạc cổ truyền như tuồng, chèo,…
    • Trong dân gian, các loại hình diễn xướng như tuổng, chèo, múa rối phát triển rộng rãi. Nhiều giáo phường được thành lập.
    • Nhạc cụ truyền thống gồm nhiều loại thuộc bộ gõ, bộ hơi và bộ dây.
    • Hát ca trù (còn gọi là hát ả đào, hát cô đầu, hát cửa đình) xuất hiện từ khoảng thế kỉ XV trong cung đình, rồi dần lan toả và phổ biến trong đời sống dân gian.
    • Hát văn (còn gọi là chầu văn) là loại hình ca múa nhạc dân gian, gắn liền với thực hành nghi lễ trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.

g) Khoa học, kĩ thuật

Sử học:

  • Được nhà nước và nhân dân quan tâm, nhiều công trình được biên soạn qua các thời kì khác nhau.
  • Thời Lý có Sử ký (của Đỗ Thiện) nhưng đã thất truyền.
  • Thời Trần thành lập Quốc sử viện là cơ quan chuyên viết sử, tác phẩm nổi tiếng là Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu).
  • Thời Lê sơ, việc chép sử được triều đình đặc biệt coi trọng, với nhiều sử gia nổi tiếng như Phan Phu Tiên, Ngô Sỹ Liên, Vũ Quỳnh… Bộ quốc sử tiêu biểu thời kì này là Đại Việt sử ký toàn thư.
  • Triều Nguyễn thành lập Quốc sử quán, biên soạn nhiều công trình sử học, tiêu biểu như: Đại Nam thực lục, Khâm định Việt sử thông giám cương mục,…

Địa lí:

Xuất hiện nhiều công trình địa chỉ ghi chép về ranh giới, núi sông, địa danh, phong tục,… của đất nước và các địa phương.

Tác phẩm tiêu biểu:

  • Dư địa chí (Nguyễn Trãi)
  • Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức)
  • Nghệ An ký (Bùi Dương Lịch)
  • Hoàng Việt nhất thông dư địa chí Đại Nam nhất thống chí (Quốc sử quán triều Nguyễn),…

Bản đồ xác định lãnh thổ, biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển cũng được quan tâm xây dựng, trong đó tiêu biểu là Hồng Đức bản đồ (triều Lê sơ) và Đại Nam nhất thống toàn đồ (triều Nguyễn).

Quân sự:

Đạt được những thành tựu quan trọng cả về lí luận và kĩ thuật quân sự.

Các tác phẩm tiêu biểu như:

  • Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tổng bí truyền thư (Trần Quốc Tuấn)
  • Hổ trướng khu cơ (Đào Duy Từ),…

Từ cuối thế kỉ XIV, người Việt đã chế tạo được sủng thần cơ, đóng loại thuyền chiến cỡ lớn; thế kỉ XVI – XVII, đúc được các loại đại bác, đóng thuyền chiến trang bị đại bác có vận dụng kĩ thuật của phương Tây.

Y học: tiêu biểu có các danh y như: Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông,…

Văn Minh Đại Việt

Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam

a) Ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt

Ưu điểm:

  • Việc sinh sống thành làng xã đã góp phần gia tăng tinh thần cố kết cộng đồng.
  • Nho giáo được đề cao, góp phần tạo nên một xã hội kỉ cương, khuôn phép, ổn định

Hạn chế:

  • Các vương triều phong kiến Đại Việt chú trọng phát triển nông nghiệp; không đề cao thủ công nghiệp và thương nghiệp
  • Trong thời kì trung đại, người Việt ít có phát minh khoa học, kĩ thuật.
  • Việc sinh sống thành làng xã là một trong những yếu tố hình thành nên tâm lí bình quân, cào bằng giữa các thành viên, hạn chế động lực phát triển, sáng tạo của xã hội và từng cá nhân.
  • Việc đề cao Nho giáo đã góp phần tạo ra sự bảo thủ, chậm cải cách trước những biến đổi về xã hội, kinh tế, đặc biệt là sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây.

b) Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt

Khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân Đại Việt.

Những thành tựu đạt đã chứng minh sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá trong các thời kì lịch sử; góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp Đại Việt giành thắng lợi trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc.

Thành tựu của văn minh Đại Việt đạt được trong gần mười thế kỉ là nền tảng để Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo dựng bản lĩnh, bản sắc của con người Việt Nam, vượt qua thử thách, vững bước tiến vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới.

Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt

Câu 1. Từ thời Lê sơ, tôn giáo nào sau đây trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ ở Việt Nam?

  • A. Phật giáo.
  • B. Đạo giáo.
  • C. Nho giáo.
  • D. Công giáo.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Nhà Lý là triều đại đầu tiên chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại. Đến thời Lê sơ, nhà nước thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ. (SGK – Trang 115)

Câu 2. Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều đại nào?

  • A. Nhà Lý.
  • B. Nhà Trần.
  • C. Nhà Lê sơ.
  • D. Nhà Nguyễn.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. (SGK – Trang 116)

Câu 3. Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra loại chữ viết nào sau đây?

  • A. Chữ Phạn.
  • B. Chữ Nôm.
  • C. Chữ La-tinh.
  • D. Chữ Quốc ngữ.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo, xuất hiện sớm nhất vào thế kỉ VIII, được sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XIII. (SGK – Trang 117)

Câu 4. Văn học Đại Việt bao gồm hai bộ phận, đó là

  • A. văn học dân gian và văn học viết.
  • B. văn học chữ Hán và văn học chữ Quốc ngữ.
  • C. văn học dân tộc và văn học ngoại lai.
  • D. văn học chữ Nôm và văn học chữ Quốc ngữ.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Văn học Đại Việt phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết. (SGK – Trang 117)

Câu 5. Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là

  • A. Hoa Lư.
  • B. Tây Đô.
  • C. Thăng Long.
  • D. Phú Xuân.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là Thăng Long. (SGK – Trang 118)

Văn minh Đại Việt là gì?

Văn minh Đại Việt một phần quan trọng trong lịch sử văn hóa của Việt Nam, đã tồn tại và phát triển suốt gần 1000 năm, từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX. Nền văn minh này gắn liền với những chính quyền của các dòng họ như họ Khúc, họ Dương, và các triều đại như Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ, Mạc, Lê Trung Hưng, Tây Sơn, và Nguyễn. Văn minh Đại Việt cũng được thường gọi là văn minh Thăng Long, đặc biệt sau khi Thăng Long trở thành thủ đô của Đại Việt.

Cơ sở hình thành văn minh Đại Việt có nguồn gốc từ việc kế thừa thành tựu của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc, một nền văn minh cổ xưa đã tồn tại trên vùng đất ngày nay là Việt Nam. Văn minh này đã để lại một di sản văn hóa phong phú và đa dạng, đóng góp quan trọng vào sự hình thành và phát triển của văn minh Đại Việt.

Một yếu tố quan trọng khác trong quá trình hình thành văn minh Đại Việt là tinh thần độc lập và tự chủ của dân tộc Đại Việt. Tinh thần này đã thúc đẩy nhân dân Đại Việt không ngừng đấu tranh và xây dựng để duy trì sự đa dạng và sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật. Dân tộc Đại Việt đã biết tự quyết định về con đường phát triển của mình, không để cho các thế lực bên ngoài can thiệp quá mức vào văn hóa và xã hội nội bộ.

Hơn nữa, việc tiếp thu có chọn lọc từ các nền văn minh bên ngoài đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phong phú và phát triển của văn minh Đại Việt. Việc học hỏi và tích hợp các yếu tố từ các nền văn minh khác nhau, đặc biệt là từ Trung Quốc và Ấn Độ, đã làm cho văn minh Đại Việt trở nên đa chiều và đa dạng. Sự kết hợp này đã thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển trong nhiều lĩnh vực như văn học, nghệ thuật, kiến trúc, và khoa học.

Văn minh Đại Việt phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Thế kỉ X là giai đoạn bước đầu, khi văn minh này mới chỉ được định hình. Thế kỉ XI đến XV là giai đoạn phát triển mạnh mẽ, toàn diện, và thể hiện rõ nét tính dân tộc của nó. Thế kỉ XV đến XVII là thời kỳ tiếp tục phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật, với những thành tựu rực rỡ. Tuy nhiên, từ thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX, văn minh Đại Việt đã bắt đầu thể hiện dấu hiệu suy thoái do nhiều yếu tố bên ngoài và nội tại.

Lịch sử tên gọi văn minh Đại Việt

Tên gọi này chính thức có từ thời trị vì của vua Lý Thánh Tông (1054 – 1072), vua thứ ba của nhà Lý. Trước đó, kể từ thời kỳ trị vì của Đinh Bộ Lĩnh, quốc hiệu là Đại Cồ Việt (大瞿越) gồm chữ Đại (大) nghĩa là lớn và chữ Cồ (𡚝) cũng cùng nghĩa là lớn.

  • Năm 1400, sau khi thay thế nhà Trần, Hồ Quý Ly, người sáng lập nhà Hồ, đã đổi quốc hiệu thành Đại Ngu (大虞).
  • Năm 1407, nhà Minh xâm lược Đại Ngu và cai trị cho đến năm 1427.
  • Năm 1428, sau khi giành độc lập, Lê Lợi đã lấy lại tên Đại Việt đặt làm quốc hiệu.

Đại Việt quốc tổng lãm đồ (大越國總覽圖) được cho là bản đồ nước Đại Việt thời Vĩnh Lạc (1403 – 1424) nhà Minh Trung Quốc. (Nhưng thể hiện các địa danh Đàng Ngoài thời nhà Lê-Trịnh.)

Quốc hiệu Đại Việt tồn tại tổng cộng trong thời gian 723 năm, bắt đầu từ thời vua Lý Thánh Tông đến thời vua Gia Long (1054 – 1804), tên gọi Đại Việt được dùng làm quốc hiệu trong thời kỳ trị vì của các chính quyền nhà Lý, nhà Trần, nhà Hậu Lê, nhà Mạc, nhà Tây Sơn và 3 năm đầu thời nhà Nguyễn (1802 – 1804). Trong quá trình này tên gọi chính thức Đại Việt bị gián đoạn một lần ngắn ngủi 27 năm vào thời nhà Hồ và thời thuộc Minh (1400 – 1427).

Lịch sử Đại Việt đã xảy ra nhiều trận chiến chống ngoại xâm như: chống quân Tống năm 1076; chống quân Nguyên – Mông các năm 1258, 1285 và 1288; chống quân Minh từ năm 1418 – 1428, chống Thanh năm 1789. Cũng có những thời kỳ đất nước bị chia cắt lâu dài, như Nam – Bắc triều từ năm 1533 – 1592, phân tranh Trịnh – Nguyễn từ năm 1627 – 1786.

Năm 1804, vua Gia Long đổi tên nước thành Việt Nam và sau đó là Đại Nam, quốc hiệu Đại Việt không được sử dụng nữa.

Văn Minh Đại Việt

Quá trình hình thành nền văn minh Đại Việt

Văn minh Đại Việt được hình thành trên cơ sở kế thừa những thành tựu quan trọng của văn minh Văn Lang – Âu Lạc và truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc. Dân tộc Đại Việt đã tận dụng những giá trị này để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc qua thời gian. Văn minh Đại Việt đã phát triển từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, và trong giai đoạn này, dân tộc Đại Việt trưởng thành trên nhiều mặt: chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, an ninh quốc phòng, và nhiều lĩnh vực khác. Thành tựu văn minh phát triển nhanh chóng và vững chắc qua các giai đoạn biến đổi mạnh mẽ của đất nước.

Kế thừa từ văn minh Văn Lang – Âu Lạc, văn minh Đại Việt có nguồn gốc sâu xa từ nền văn minh cổ xưa này, được bảo tồn và phục hưng qua hơn 1,000 năm Bắc thuộc. Những di sản và truyền thống của văn minh Văn Lang – Âu Lạc đã tiếp tục phát triển trong thời kì độc lập và tự chủ, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền văn minh Đại Việt.

Văn minh Đại Việt không chỉ là một tập hợp của các thành tựu văn hóa, mà còn là biểu tượng sáng rõ của tinh thần độc lập và tự chủ của quốc gia Đại Việt. Lịch sử của Đại Việt chứa đựng những dấu ấn quan trọng về sự đoàn kết và nỗ lực của dân tộc trong việc duy trì và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Văn minh Đại Việt cũng dựa trên nền độc lập và tự chủ của quốc gia Đại Việt. Năm 905, Khúc Thừa Dụ đã bắt đầu xây dựng quyền tự chủ. Năm 938, sau chiến thắng quan trọng tại sông Bạch Đằng, Ngô Quyền xưng vương, khẳng định độc lập và tự chủ cho dân tộc. Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô thành từ Hoa Lư sang Đại La. Trải qua các triều đại khác nhau, quốc gia độc lập và tự chủ tiếp tục được củng cố vững chắc.

Hơn nữa, trong quá trình hình thành và phát triển, người Việt đã tiếp thu và chọn lọc tinh hoa văn minh từ bên ngoài, đặc biệt là từ văn minh Trung Quốc và Ấn Độ, góp phần làm phong phú và đa dạng hóa nền văn minh Đại Việt. Sự kết hợp này đã tạo ra một nền văn minh độc đáo và đa chiều, đánh dấu đỉnh cao của sự phát triển văn hóa và nghệ thuật ở Đại Việt.

Qua trình hình thành và phát triển của Đại Việt ta:

  • 2879 – 2524 TCN Xích Quỷ (truyền thuyết)
  • 2524 – 258 TCN Văn Lang
  • 257 – 179 TCN Âu Lạc
  • 204 – 111 TCN Nam Việt
  • 111 TCN – 40 CN Giao Chỉ
  • 40 – 43 Lĩnh Nam
  • 43 – 203 Giao Chỉ
  • 203 – 544 Giao Châu
  • 544 – 602 Vạn Xuân
  • 602 – 679 Giao Châu
  • 679 – 757 An Nam
  • 757 – 766 Trấn Nam
  • 768 – 866 An Nam
  • 866 – 967 Tĩnh Hải quân
  • 968 – 1054 Đại Cồ Việt
  • 1054 – 1400 Đại Việt
  • 1400 – 1407 Đại Ngu
  • 1407 – 1427 Giao Chỉ
  • 1428 – 1804 Đại Việt
  • 1804 – 1839 Việt Nam
  • 1839 – 1945 Đại Nam
  • 1887 – 1954 Đông Dương (Bắc/Trung/Nam Kỳ)
  • từ 1945 Việt Nam

Phân tích ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam

Câu hỏi 2 trang 122 Lịch Sử 10: Em hãy phân tích ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam.

Trả lời:

Nền văn minh Đại Việt mang trong mình một ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn, không chỉ đối với lịch sử của dân tộc Việt Nam mà còn đối với nền văn hóa và văn minh chung của thế giới.

Trước hết, văn minh Đại Việt khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân Đại Việt. Suốt gần một millennium, dân tộc này đã không ngừng đấu tranh và xây dựng, duy trì và phát triển văn hóa của mình. Tinh thần này là nguồn động viên và cảm hứng cho thế hệ người Việt hiện đại, đề cao tinh thần khao khát tự do và phấn đấu không ngừng trong công việc và cuộc sống.

Thành tựu của văn minh Đại Việt không chỉ là những di sản văn hóa lớn mà còn là những bài học lịch sử vô cùng quý báu. Chúng đã là những bước tiến đáng kể trong sự phát triển vượt bậc của Đại Việt trên nhiều lĩnh vực quan trọng như chính trị, kinh tế và văn hoá trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.

Trong lĩnh vực chính trị, văn minh Đại Việt đã thể hiện sự kiên định và quyết tâm của dân tộc trong việc duy trì và củng cố độc lập quốc gia. Những vị vua và lãnh tụ của Đại Việt đã xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia, đánh bại những thế lực ngoại xâm và bảo vệ nền độc lập dân tộc với sự quyết tâm và tài năng lãnh đạo.

Trong lĩnh vực kinh tế, văn minh Đại Việt đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc qua việc xây dựng hệ thống nông nghiệp, thương mại và hậu cần quốc gia. Điều này đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra sự ổn định và phồn thịnh kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của xã hội.

Trong lĩnh vực văn hoá, văn minh Đại Việt đã là nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo và phát triển của nghệ thuật, văn hóa, và giáo dục. Những tác phẩm văn học, kiến trúc, và nghệ thuật thủ công của thời kỳ này thể hiện sự tinh túy và đa dạng của nền văn hóa Đại Việt, đồng thời còn bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống.

Những thành tựu này không chỉ thể hiện sự mạnh mẽ của dân tộc Đại Việt mà còn là những bài học quý báu cho thế hệ sau về tầm quan trọng của đoàn kết, nỗ lực và ý chí trong việc bảo vệ và phát triển quốc gia.

Cuối cùng, thành tựu của văn minh Đại Việt trong gần mười thế kỉ đã làm nền tảng cho Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó đã giúp tạo dựng bản lĩnh và bản sắc độc đáo của con người Việt Nam, giúp họ vượt qua mọi thử thách và tự tin bước vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới. Văn minh Đại Việt không chỉ là quá khứ mà còn là nguồn động viên và học hỏi cho tương lai, góp phần làm cho Việt Nam trở thành một phần quan trọng của cộng đồng quốc tế.

Trên đây là một số thông tin về Văn Minh Đại ViệtĐồ Thờ Hưng Vũ muốn chia sẻ với các bạn. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp các bạn hiểu và có thể phân tích bài học tốt nhất!

Có thể bạn quan tâm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *