Thiên can là gì? Ý nghĩa của Thiên can Địa chi trong phong thủy

Thiên can là gì? Thiên Can hay Thập can là tên gọi của một thuật ngữ trong phong thủy, có thể dùng như một đơn vị thuật số gắn liền với 12 con giáp. Thiên can thường được dùng để căn cứ luận giải tương lai hay vận số của con người. Theo đó, có 10 Thiên can bao gồm: Giáp, Bính, Ất, Đinh, Kỷ, Mậu, Canh, Nhâm, Tân, Quý.

Quy luật Thiên can, Địa chi và Thuyết thái cực chính là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo về văn hóa dân gian của người Trung Hoa xưa. Chúng có lịch sử lâu đời trong văn hóa tâm linh của Trung Quốc và các nước lân cận như: Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Nguồn gốc ra đời của Thiên Can là gì? Ứng dụng của Thiên Can

Những năm 2700 trước công nguyên, Đại Nhiễu đã nhận được lệnh tạo ra hệ thống lịch năm. Ông này đã nghiên cứu và khám phá quy luật giữa trái đất với bầu trời và các mùa trong năm. Sau đó, ông sáng tạo ra Thiên Can Địa Chi, gồm 10 Thiên Can và 12 Địa Chi. Đây chính là nền móng đầu tiên của bộ lịch gốc.

Theo một thuyết khác, thời vua Phục Hy có một vị cao nhân đã tìm ra được Hà Đồ. Trên Hà Đồ có 10 con số chia dựa vào Ngũ Hành. Do đó, người xưa dùng những con số này để tạo ra Thập Thiên Can. Căn cứ vào Thiên, Can Địa Chi bạn có thể tự tính toán và luận giải được hướng đi, tình thế hay tương lai của một người.

Thiên can là gì

10 Thiên can gồm những gì?

Khi đã hiểu rõ được Thiên can là gì, hãy cùng đọc tiếp 10 Thiên can gồm những gì nhé!

Ngoài việc được sử dụng để đếm giờ, ngày, tháng, năm Thiên can còn được sử dụng trong chiêm tinh học. Thiên can còn dùng để bói toán. Địa chi được phát minh để đếm thời gian theo năm, tháng và giờ và được sử dụng theo 12 con giáp Trung Quốc, tương ứng với 1 linh vật cố định.

Thiên can Địa chi nghĩa là các Can – Chi kết hợp với nhau theo một thứ tự nhất định. Điều này sẽ tạo thành một chu kỳ Thiên can Địa chi. Chu kỳ này sẽ được lặp đi lặp lại theo một vòng tuần hoàn là 60 năm cho tới vô tận.

Thiên can và Địa chi được lập ra để xác định giai đoạn hình thành và phát triển của vạn vật thuận theo âm dương. Theo đó, sẽ có 10 Can tương ứng với 12 Chi.

Thứ tự tuần hoàn của 10 Thiên can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Thứ tự tuần hoàn của 12 Địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Thiên can và Địa chi trong ngũ hành

Thiên can và Địa chi là 2 khái niệm riêng nhưng thường đi đôi với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ mật thiết với nhau.Khi Thiên can và Địa chi kết hợp sẽ có thể giải thích được vận mệnh của một con người. Có thể giải thích được những biến động, khó khăn trong vận mệnh.

10 Thiên can có ý nghĩa và thuộc tính như thế nào?

Ý nghĩa Thiên can âm

Bao gồm các can Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Can Ất: Thuộc âm Mộc. Đó là những cây nhỏ hiền hòa. Tuy nhiên thường xuyên ưu phiền chỉ bởi điều việc nhỏ nhặt. Luôn đồng cảm với sự đau khổ của người khác.

Can Đinh: Thuộc âm Hỏa. Đây là biểu tượng cho đèn lửa, lò lửa. Những người thuộc Can Đinh có sự cẩn trọng, đa nghi. Song tính tình thường thay đổi thất thường và dễ lộ khuyết điểm.

Can Tân: Thuộc mệnh âm Kim. Mang ý nghĩa là vàng cám, đá quý. Người can Tân thường có tính cách kiên cường. Họ là người dám làm việc khó khăn nhưng cũng khá bướng bỉnh.

Can Quý: Thuộc mệnh âm Thủy. Mang ý nghĩa của nước. Đây là người có tính cách chính trực, cần cù và tâm hồn dịu dàng.

Can Kỷ: Thuộc mệnh Thổ. Tượng trưng cho đất, không phì nhiêu. Những người thuộc can này có tính cách khá cẩn thận.

Thế nào là Thiên Can xung hợp?

Thiên Can tương hợp

Kỷ (Âm Thổ) và Giáp (Dương Mộc) hợp với hành Thổ.

Canh (Dương Kim) và Ất (Âm Mộc) hợp với hành Kim.

Nhâm (Dương Thủy) và Bính (Dương Hỏa) hợp với hành Thủy.

Quý (Âm Thủy) và Mậu (Dương Thổ) hợp với hành Hỏa.

Thiên Can tương khắc

Mậu, Kỷ Thổ khắc với Ất Mộc, Giáp.

Canh, Kim và Tân khắc với Đinh Hỏa, Bính.

Quý Thủy, Nhâm khắc với Mậu, Kỷ thổ.

Ất Mộc, Giáp khắc với Tân Kim, Canh.

Bính, Đinh Hỏa khắc với Quý Thủy, Nhâm.

Thiên Can tương xung

Canh (Dương Kim) tương xung với Giáp (Dương Mộc).

Tân (Âm Kim) tương xung với Ất (Âm Mộc) .

Bính (Dương Hỏa) tương xung với Nhâm (Dương Thủy)  .

Đinh (Âm Hỏa) tương xung với Quý (Âm Thủy).

Thiên can là gì

Thiên Can tương sinh

Nếu dương sinh ra âm, âm sinh ra dương thì gọi là ấn:

Bính Hỏa sinh ra Mậu Thổ, Ất Mộc sinh ra Đinh Hỏa, Giáp Mộc sinh ra Bính Hỏa.

Đinh Hỏa sinh ra Kỷ Thổ, Kỷ Thổ sinh ra Tân Kim, Mậu Thổ sinh ra Canh Kim.

Canh Kim sinh ra Nhâm Thủy, Nhâm Thủy sinh ra Giáp Mộc, Tân Kim sinh ra Quý Thủy.

Quý Thủy sinh ra Ất Mộc, Quý Thủy sinh ra Giáp Mộc.

Ất Mộc sinh ra Bính Hỏa, Giáp Mộc sinh ra Đinh Hỏa, .

Bính Hỏa sinh ra Kỷ Thổ, Mậu Thổ sinh ra Tân Kim, Đinh Hỏa sinh ra Mậu Thổ.

Kỷ Thổ sinh ra Canh Kim, Tân Kim sinh ra Nhâm Thủy Canh Kim sinh ra Quý Thủy.

Quý Thủy sinh ra Giáp Mộc, Nhâm Thủy sinh ra Ất Mộc.

Trên đây là thông tin về hiếu thảo là gì mà Đồ Thờ Hưng Vũ đã tổng hợp. Hy vọng qua nội dung trên các bạn sẽ hiểu hơn về hiếu thảo là gì hiện nay

Nếu có nhu cầu đặt bộ chấp kích hãy liên hệ cho chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất nhé!

Thông tin liên hệ

Đồ Thờ Hưng Vũ

Địa chỉ: 36 Xóm Ngã Tư – Xã Sơn Đồng – Huyện Hoài Đức – Tp. Hà Nội

Hotline – Zalo: 0908.867.888

Số điện thoại: 0907.200.988

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *