Chùa Trấn Quốc Pagoda: Lịch sử, kiến trúc, giá trị tâm linh

Chùa Trấn Quốc là ngôi chùa hơn nghìn năm tuổi, lâu đời nhất ở đất Thăng Long, mang giá trị cả về mặt tâm linh, lịch sử và nét đẹp kiến trúc. Đây được xem là một trong những địa điểm du lịch ở Hà Nội không thể bỏ qua.

Vậy bạn đã biết về lịch sử, kiến trúc của chùa Trấn Quốc chưa? Ý nghĩa tâm linh của Trấn Quốc Pagoda như thế nào? Sau đây hãy cùng Đồ Thờ Hưng Vũ khám phá nhé!

Giới thiệu Chùa Trấn Quốc

Chùa Trấn Quốc (鎮國寺) nằm trên một hòn đảo phía Đông Hồ Tây (quận Tây Hồ). Chùa có lịch sử gần 1500 năm và được coi là lâu đời nhất ở Thăng Long – Hà Nội. Dưới thời nhà Lý và nhà Trần, chùa Trần Quốc là trung tâm Phật giáo của kinh thành Thăng Long.

Kiến trúc chùa có sự kết hợp hài hoà giữa tính uy nghiêm, cổ kính với cảnh quan thanh nhã giữa nền tĩnh lặng của một hồ nước mênh mang. Với những giá trị về lịch sử và kiến trúc, chùa Trấn Quốc nổi tiếng là chốn cửa Phật linh thiêng, là điểm thu hút rất nhiều tín đồ Phật tử và khách tham quan, du lịch trong ngoài Việt Nam.

Chùa tọa lạc trên một gò đất, trông xa xa giống hệt như một hòn đảo nhỏ. Bao quanh chùa là làn nước xanh biếc, chẳng khác gì một bức tranh sơn thủy hữu tình.

Năm 2021, ngôi chùa này vinh dự nằm trong TOP 16 ngôi chùa đẹp nhất thế giới do báo Daily Mail của Anh bình chọn. Đặc biệt, nơi đây còn được biết đến là một trong những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng nhất tại Hà Nội.

Với vị trí đắc địa, lịch sử lâu đời và kiến trúc độc đáo, chùa Trấn Quốc đã trở thành điểm đến hấp dẫn trong các chuyến du ngoạn, khám phá Thủ đô. Ngoài chiêm ngưỡng cảnh đẹp, du khách còn có thể đến đây để lễ Phật, hành hương hay cầu bình an, may mắn.

Lịch sử chùa Trấn Quốc

Chùa Trấn Quốc ở đâu?

Chùa Trấn Quốc là ngôi chùa cổ ở Việt Nam nằm ở số 46 Thanh Niên, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội

Vị trí chùa Trấn Quốc

Lịch sử Chùa Trấn Quốc

Theo Từ điển Di tích Văn hóa Việt Nam (Hà Nội, 1993), thì chùa Trấn Quốc nguyên là chùa Khai Quốc, dựng từ thời Tiền Lý (Lý Nam Đế, 541-547), tại thôn Y Hoa, gần bờ sông Hồng.

  • Đến đời Lê Trung Hưng (1615), chùa được dời vào trong đê Yên Phụ, dựng trên nền cũ cung Thúy Hoa (thời nhà Lý) và điện Hàn Nguyên (thời nhà Trần).
  • Trong các năm 1624, 1628 và 1639, chùa tiếp tục được trùng tu, mở rộng. Trạng nguyên Nguyễn Xuân Chính đã soạn bài văn bia dựng ở chùa vào năm 1639 về công việc tôn tạo này.
  • Đầu đời nhà Nguyễn, chùa lại được trùng tu, đúc chuông, đắp tượng.
  • Năm 1821, vua Minh Mạng đến thăm chùa, ban 20 lạng bạc để tu sửa.
  • Năm 1842, vua Thiệu Trị đến thăm chùa, ban 1 đồng tiền vàng lớn và 200 quan tiền, cho đổi tên chùa là Trấn Bắc. Nhưng tên chùa Trấn Quốc có từ đời vua Lê Hy Tông đã được nhân dân quen gọi cho đến ngày nay.

Kiến trúc Chùa Trấn Quốc

Chùa Trấn Quốc toạ lạc trên một hòn đảo duy nhất của một hồ nước ngọt lớn nhất ở Hà Nội. Vào thời Hai Bà Trưng (40 – 43), khu vực xung quanh Hồ Tây dân cư rất thưa thớt, có các hang động vừa và nhỏ và rừng cây bao phủ, trong rừng còn có cả một số loài thú quý hiếm sinh tồn.

Cùng trải qua thời gian hàng nghìn năm tồn tại của ngôi chùa, cảnh quan nơi đây bây giờ được đổi khác hoàn toàn. Bờ hồ có đường lớn bao quanh, những ngôi nhà biệt thự và công trình hiện đại hình thành… Một mặt thể hiện sự hoàn thiện tổng thể kiến trúc của thành phố, nhưng mặt khác vô tình phá vỡ cảnh quan lịch sử và tâm linh trong quan niệm sống của số dân cư bản địa.

Phía trên cửa chùa có ghi ba chữ Phương Tiện môn và câu đối hai bên viết bằng chữ Nôm:

Vang tai xe ngựa qua đường tục/ Mở mặt non sông đứng cửa thiền

Giống hầu hết những ngôi chùa khác ở Việt Nam, kết cấu và nội thất chùa Trấn Quốc có sự sắp xếp trình tự và theo nguyên tắc khắt khe của Phật giáo. Gồm nhiều lớp nhà với ba ngôi chính là Tiền đường, nhà thiêu hương và thượng điện nối thành hình chữ Công (工).

Tiền đường hướng về phía Tây. Hai bên nhà thiêu hương và thượng điện là hai dãy hành lang. Sau thượng điện là gác chuông. Gác chuông chùa là một ngôi ba gian, mái chồng diêm, nằm trên trục sảnh đường chính.

Bên phải là nhà tổ và bên trái là nhà bia. Trong chùa hiện nay đang lưu giữ 14 tấm bia. Trên bia khắc năm 1815 có bài văn của tiến sĩ Phạm Quý Thích ghi lại việc tu sửa lại chùa sau một thời gian dài đổ nát. Công việc này bắt đầu vào năm 1813 và kết thúc vào năm 1815.

Phía sau chùa có một số mộ tháp cổ từ đời Vĩnh Hựu và Cảnh Hưng (thế kỉ 18).

Khuôn viên chùa có Bảo tháp lục độ đài sen được xây dựng năm 1998. Bảo tháp lớn gồm 11 tầng, cao 15m. Mỗi tầng tháp có 6 ô cửa hình vòm, trong mỗi ô đặt một pho tượng Phật A Di Đà bằng đá quý. Đỉnh tháp có đài sen chín tầng (được gọi là Cửu phẩm liên hoa) cũng bằng đá quý. Bảo tháp này được dựng đối xứng với cây bồ đề lớn do Tổng thống Ấn Độ tặng khi ông đến thăm Hà Nội năm 1959. Thượng toạ Thích Thanh Nhã, Uỷ viên Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Trụ trì chùa Trấn Quốc, đã giải thích sự đối xứng đó là: “Hoa sen tượng trưng cho Phật tính chân, như tính sinh ở dưới bùn mà không bị ô uế. Bồ đề là trí giác, trí tuệ vô thượng. Tất cả đều hàm ý nghĩa bản thể và hiện tượng của các pháp”.

Chùa được công nhận là Di tích Lịch sử Văn hoá cấp quốc gia vào năm 1989.

Tuy nhiên, do nhiều lần trùng tu, sửa chữa nên kiến trúc chùa đã không khỏi bị pha tạp phong cách kiến trúc của các thời kỳ:

  • Trong các năm 1624, 1628 và 1639 (thời Chúa Trịnh), chùa được trùng tu, mở rộng.
  • Trải qua thời Tây Sơn, trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam ngôi chùa bị rơi vào cảnh hoang phế, khi đó cư dân địa phương đã xin được tu sửa lại chùa. Lần trùng tu lớn nhất là vào năm Ất Hợi, niên hiệu Gia Long 14 (trên văn bia Tái tạo Trấn Quốc tự bi do Tiến sĩ khoa 1779 Phạm Lập Trai soạn văn)
  • Năm 2010, tu bổ để chào mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và Hội nghị Thượng đỉnh Phật giáo Thế giới lần thứ 6 tổ chức tại Việt Nam vào tháng 11/2010. Dự toán kinh phí của đợt tu bổ này là 15 tỷ đồng

Trong văn bia “Tái tạo Trấn Quốc tự bi” do Tiến sĩ khoa Kỷ Hợi năm Cảnh Hưng thứ 40 soạn, đã ca ngợi: “Đứng trên cao ngắm cảnh chùa, mây lồng đáy nước, mặt hồ ánh xanh xanh khiến du khách lâng lâng. Tiếng chuông chùa gọi ai tỉnh mộng trần tục…

chùa Trấn Quốc

Sự tích Chùa Trấn Quốc

Sự tích chùa Trấn Quốc có nhiều dị bản, nhưng phổ biến nhất là truyền thuyết kể rằng, vào thời vua Lý Thái Tổ, có một vị cao tăng tên là Thiền sư Pháp Loa, người đã có công lớn trong việc truyền bá Phật giáo ở Việt Nam. Một hôm, nhà vua nằm mơ thấy một vị thần báo mộng rằng, nếu xây dựng một ngôi chùa ở phía bắc thành Thăng Long thì đất nước sẽ được bình yên, thịnh vượng.

Theo lời mộng, nhà vua đã cho xây dựng chùa Trấn Quốc ở phía bắc kinh thành. Sau khi chùa được xây dựng xong, đất nước thực sự được bình an, thịnh vượng. Vì vậy, nhà vua đã đổi tên chùa thành Trấn Quốc, với ý nghĩa là ngôi chùa trấn giữ đất nước.

Ngoài ra, chùa Trấn Quốc còn có một số truyền thuyết khác, như truyền thuyết kể rằng, chùa được xây dựng trên nền đất của một ngôi đền thờ thần linh của người Việt cổ. Truyền thuyết khác lại kể rằng, chùa được xây dựng trên nền đất của một tòa cung điện của nhà Lý.

Dù là truyền thuyết nào đi nữa, thì chùa Trấn Quốc vẫn là một ngôi chùa linh thiêng, gắn liền với lịch sử và văn hóa của đất nước Việt Nam. Chùa là nơi thờ Phật, nhưng cũng là nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử quan trọng, như tháp Hòa Phong, tháp Trấn Quốc, nhà Tổ, nhà Mẫu, nhà Tăng,…

Giá trị tâm linh của Chùa Trấn Quốc

Chùa Trấn Quốc là một trong những ngôi chùa nổi tiếng ở Hà Nội, mang giá trị tâm linh đặc biệt. Chùa đã trải qua bao thăng trầm của lịch sử, tồn tại qua hàng thế kỷ và hiện là nơi tập trung rất nhiều di tích, tượng Phật cũng như tài liệu cổ.

Du khách và những tín đồ Phật giáo đến chùa Trấn Quốc thường cầu nguyện, bày tỏ sự thành kính đối với thần linh, cầu siêu cho tổ tiên hay cầu bình an cho bản thân, gia đình. Ngoài ra, chùa cũng là địa điểm thu hút nhiều tín đồ Phật giáo và những người yêu thích tâm linh, lịch sử, văn hóa đất nước đến tìm hiểu, khám phá.

Thời điểm lý tưởng để tham quan, khám phá Trấn Quốc Tự

Chùa Trấn Quốc thờ ai?

Trấn Quốc Tự là ngôi chùa theo hệ phái Bắc Tông. Bên trong điện thờ Phật Thích Ca Mâu Ni, Phật A Di Đà và Phật Bà Quan Âm. Bên cạnh đó, chùa còn có ban thờ Chu Thương, Quan Vũ, Quan Bình, Đức Ông và các thị giả.

Lễ Chùa Trấn Quốc

Lễ Chùa Trấn Quốc từ lâu đã trở thành thói quen của người dân Hà Nội mỗi dịp Tết đến xuân về hay mỗi ngày mùng 1, ngày Rằm hàng tháng. Chùa Trấn Quốc là chốn linh thiêng để mọi người cầu may mắn, bình an. Đi lễ chùa Trấn Quốc.

Dù đi tham quan hay đi lễ chùa vào dịp nào thì bạn cũng cần sắm hương, sắm lễ và chuẩn bị văn khấn kĩ lưỡng, bài bản trước các ban thờ trong chùa để thể hiện tấm lòng thành kính. Một số bài văn khấn phổ biến tại chùa bạn có thể tham khảo: văn khấn cầu an, văn khấn Đức Ông, văn khấn ban Tam Bảo…

Các bài văn khấn phổ biến tại chùa là: văn khấn ban Tam Bảo, văn khấn Đức Ông, văn khấn Phật Bà Quan Âm, văn khấn cầu siêu, văn khấn cầu an, …

Chùa Trấn Quốc 2

Xem thêm: Bài văn khấn lễ chùa

Cổng Chùa Trấn Quốc

Cổng chùa Trấn Quốc có ý nghĩa quan trọng về mặt tâm linh và kiến trúc. Về mặt tâm linh, cổng chùa là nơi bắt đầu của hành trình tâm linh, là nơi bước ra khỏi thế tục và bước vào cửa Phật. Cổng chùa thường được trang trí bằng những biểu tượng Phật giáo, như hoa sen, đài sen, bánh xe pháp luân,… Những biểu tượng này mang ý nghĩa biểu trưng cho trí tuệ, giải thoát, và giáo lý của Phật giáo.

Cổng chùa Trấn Quốc được xây dựng theo lối kiến trúc truyền thống của Việt Nam, với hai trụ cổng cao vút, được chạm khắc tinh xảo. Trên hai trụ cổng có ghi ba chữ “Phương Tiện Môn”, có nghĩa là “Cửa phương tiện”. Đây là một trong những biểu tượng quan trọng của Phật giáo, mang ý nghĩa chỉ cho con đường tu tập của Phật tử.

Tới chùa Trấn Quốc khám phá gì?

Chùa Trấn Quốc dù đã qua bao đợt trùng tu theo sự chuyển mình của đất nước nhưng nơi này vẫn không làm mất đi nét đặc trưng của nguyên tắc kết cấu và kiến trúc Phật giáo.

Từ trên cao nhìn xuống, chùa được xếp theo hình chữ Công (I) với 3 ngôi chính: Tiền đường, Nhà Thiêu hương và Thượng điện.

Ngoài ra, Bảo tháp hay còn gọi là Cửu phẩm liên hoa chính là kiến trúc đặc biệt nhất của nơi này.

Bảo tháp trong chùa Trấn Quốc Hồ Tây

Kiến Trúc Chùa Trấn Quốc

Bảo Tháp lục độ đài sen được xây dựng vào năm 1998, đến năm 2003 thì hoàn thành và tạo thành khu vườn tháp của chùa. Tòa Bảo tháp này bao gồm 11 tầng, có diện tích khoảng 10.5m2. Phía bên trong bảo tháp thờ tượng phật A Di Đà được làm bằng đá quý.

Ngoài ra, trong tháp còn có khoảng 66 pho tượng khác. Bên trên tòa tháp còn được đúc một tòa sen 9 tầng (cửu phẩm liên hoa) được làm bằng đá quý sáng lấp lánh, tựa như bông sen đang nở rộ và tỏa ngát hương thơm. Tổng thể ngọn Bảo tháp làm tăng vẻ uy nghi, linh thiêng cho ngôi chùa nhưng vẫn giữ được nét mềm mại của lối kiến trúc tổng thể.

Nhà Tiền đường trong chùa Trấn Quốc

Nhà tiền đường chùa Trấn Quốc

Sau khi tham quan Bảo tháp, bạn có thể đến hành hương và khấn phật tại nhà Tiền đường. Tòa Tiền đường được xây dựng về phía Tây, đằng sau có Nhà Tam đảo, hai dãy hành lang hai bên của nơi này là nhà thiêu hương và thượng điện.

Nơi này để thờ rất nhiều các pho tượng đẹp và quan công rất độc đáo. Nổi bật nhất có lẽ là tượng phật Thích Ca Nhập Niết được làm bằng gỗ và sơn son thiếp vàng (đây được bình chọn là bức tượng Niết đẹp nhất Việt Nam). Cùng với đó là rất nhiều pho tượng phật được đúc bằng đồng sáng lung linh.

Thượng điện ở chùa Trấn Quốc

Thượng điện chùa Trấn Quốc

Đằng sau của thượng điện có một gác chuông được xây dựng thành căn nhà 3 gian, xây bằng gỗ cùng mái ngói đỏ vảy cá tạo nên nét cổ kính. Bên phải của gác chuông là nhà thờ tổ, bên phải là nhà bia.

Chùa Trấn Quốc hiện nay còn lưu trữ 14 tấm bia, trên những tấm bia này khắc các bài thơ của những vị tiến sĩ nổi tiếng lúc bấy giờ. Những tấm bia lưu lại dấu ấn lịch sử của chùa, mang giá trị văn hóa lâu đời của Hà Nội.

Cây bồ đề ở chùa Trấn Quốc

Cây bồ đề chùa Trấn Quốc

Cây bồ đề ở chùa Trấn Quốc, được chiết từ cây Đại bồ đề Đạo Tràng – nơi đức Phật Thích Ca ngồi hành đạo cách đây hơn 25 thế kỷ. Có lời tương truyền rằng: “Cây bồ đề mọc ra từ một nhánh lấy từ chính cây gốc ở Bodh Gaya bên Ấn Độ, nơi Đức Phật đã ngồi tu và đạt Giác ngộ”.

Còn rất nhiều ý nghĩa tâm linh liên quan đến cây này. Cây bồ đề có ý nghĩa biểu trưng cho trí tuệ của Đức Phật, cùng với tấm lòng nhân ái, vị tha của ngài đối với con người. Mỗi năm có rất nhiều khách du lịch về đây để hành hương khấn phật và bái lễ trước cây bồ đề này.

Qua gần 60 năm kể từ ngày ông Prasat trao tặng, cây bồ đề đã được các vị sư trụ trì chăm sóc cẩn thận và vô cùng kỹ lưỡng mới có thể tươi tốt như ngày hôm nay. Bóng râm của cây bồ đề cũng khiến cho khung cảnh và không khí trở nên thoáng mát hơn.

Nhiều bia đá cổ, có giá trị lịch sử

Đến tham quan chùa Trấn Quốc, ở vị trí bên trái nhà thờ tổ chính là nhà bia. Hiện nhà bia là nơi lưu giữ 14 tấm bia cổ, trên từng tấm bia khắc những bài thơ của các vị Trạng nguyên, Tiến sĩ nổi tiếng thời bấy giờ.

Những chiếc bia được lưu trữ vừa là tài sản quý của chùa Trấn Quốc vừa mang giá trị lịch sử, văn hóa của Thủ đô Hà Nội.

Di chuyển tới Chùa Trấn Quốc thế nào?

Trấn Quốc Tự tọa lạc tại số 46 đường Thanh Niên, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội.

Chỉ cách trung tâm thành phố khoảng 4km, bạn có thể dễ dàng di chuyển đến Chùa Trấn Quốc bằng các phương tiện cá nhân như xe máy, ô tô hoặc các phương tiện công cộng như taxi, grab, xe bus.

Xe buýt cũng là một phương tiện đáng cân nhắc nếu bạn muốn đến Trấn Quốc Tự. Đây chính là loại phương tiện thường xuyên được các Tăng Ni, Phật tử của chùa sử dụng.

Hiện nay, có 2 tuyến xe buýt có điểm dừng gần chùa là tuyến số 33 (Bến xe Yên Nghĩa – Xuân Đỉnh) và tuyến số 50 (Long Biên – Sân vận động Quốc gia).

Tới chùa Trấn Quốc khi nào?

Chùa Trấn Quốc mở cửa đón du khách tới tham quan, chiêm bái từ 8h – 16h hàng ngày. Riêng ngày mùng 1 và ngày Rằm hàng tháng, chùa mở cửa từ 6h – 18h và Giao thừa Tết Nguyên đán chùa mở cửa cả đêm.

Chùa Trấn Quốc không thu vé tham quan đối với cả người dân Thủ đô và khách du lịch. Vì vậy, bạn có thể tự do tham quan, ngắm cảnh, lễ bái tại chùa.

  • Giá vé chùa Trấn Quốc khá rẻ, chỉ từ 5.000 VND/ lượt tham quan.

Là ngôi chùa cổ linh thiêng bậc nhất Thủ đô Hà Nội, Trấn Quốc Tự lúc nào cũng tấp nập Phật tử và khách đến tham quan, lễ bái. Mùng 1 và 15 hàng tháng là 2 thời điểm khách đến chùa đông nhất. Ngoài ra, Tết Nguyên Đán cũng là lúc mà mọi người tề tựu về chùa.

Du khách có thể ghé thăm ngôi chùa này vào bất kỳ thời điểm nào trong tháng. Tuy nhiên, nếu muốn tận hưởng cảm giác thanh tịnh và an yên nơi cửa Phật thì bạn nên đến đây vào những ngày thường. Còn nếu thích vãn cảnh hay chụp ảnh check – in thì sáng sớm sẽ là khung giờ lý tưởng nhất.

Lưu ý khi tới chùa Trấn Quốc

Chùa Trấn Quốc là nơi linh thiêng và thanh tịnh, nên khi đến tham quan nơi này bạn nên chú ý một vài điều dưới đây:

  • Ăn mặc lịch sự, giản dị, thanh lịch, không mặc đồ hở hang, gây phản cảm.
  • Tránh gây mất trật tự, không nói tục hay có thái độ khiếm nhã khi tham quan nơi này.
  • Không được hái hoa, bẻ cành, làm mất cảnh quan của chùa.
  • Cần giữ gìn vệ sinh chung và không vứt rác bừa bãi tại nơi này.

Những địa điểm tham quan gần chùa Trấn Quốc

Để có thêm nhiều trải nghiệm trong chuyến du lịch Hà Nội, bạn nên kết hợp tham quan chùa Trấn Quốc và các địa điểm vui chơi lân cận.

Dưới đây là list các điểm đến nổi tiếng gần khu vực chùa mà bạn có thể tham khảo:

Đền Quán Thánh

Du lịch tâm linh tại Hà Nội nhất định không thể bỏ qua điểm đến đền Quán Thánh – một trong “tứ trấn” của Kinh thành Thăng Long.

Trải qua nhiều mốc thời gian, nhiều triều đại lịch sử thế nhưng đền Quán Thánh vẫn giữ được nét đẹp văn hóa, kiến trúc độc đáo, tô điểm thêm cho màu sắc cổ kính của Thủ đô.

Hoàng thành Thăng Long

Gắn liền với sự phát triển của Thăng Long – Hà Nội xưa, Hoàng thành Thăng Long là một trong những quần thể di tích thu hút đông đảo du khách đến tham quan. Đặc biệt, trong hệ thống di tích lịch sử của Việt Nam, Hoàng thành Thăng Long đóng một vai trò hết sức quan trọng.

Du khách đến với địa điểm này có thể tham quan các công trình nổi bật như: Đoan Môn, Bắc Môn, Điện Kính Thiên, khu khảo cổ học…

Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

Du lịch Hà Nội nhất định phải dành thời gian viếng thăm Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là nơi lưu giữ thi hài của vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. Bên ngoài lăng được trồng những hàng tre xanh ngát, tạo nên bối cảnh yên bình, tĩnh lặng.

Lăng Chủ tịch mở cửa phục vụ du khách vào các sáng thứ 3,4,5,7 và Chủ nhật hằng tuần. Ngoài hoạt động viếng thăm, bạn có thể đến chiêm ngưỡng thượng cờ, hạ cờ vào các khung giờ cố định trong ngày. Một lưu ý nhỏ khi đến với Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đó chính là nên ăn mặc chỉnh tề, không mang theo các thiết bị điện tử ghi hình.

Phố cổ Hà Nội

Dạo quanh khu phố cổ, ngắm nhìn những ngôi nhà cổ kính, thưởng thức các món ngon đặc sản là trải nghiệm mà bạn không nên bỏ lỡ khi du lịch Hà Nội. Phố cổ Hà Nội tọa lạc ở phía Bắc và phía Tây của hồ Hoàn Kiếm.

Mỗi con phố buôn bán một mặt hàng nhất định, bạn có thể dạo quanh để mua sắm, chụp hình… Ngoài ra, du khách cũng nên dành thời gian thưởng thức ẩm thực phố cổ với một số món như: chả cá Lã vọng, mỳ vằn thắn Đinh Liệt, phở Bát Đàn…

Phủ Tây Hồ

Phủ Tây Hồ hay còn được biết đến là đền thờ công chúa Liễu Hạnh. Đây là một trong những địa điểm du lịch tâm linh nổi tiếng của đất Kinh kỳ. Phủ Tây Hồ có kiến trúc độc đáo, từng chi tiết đều được chạm khắc tỉ mỉ, mang đậm nét văn hóa Việt Nam.

Nhiều người lựa chọn đến với phủ Tây Hồ để vãn cảnh, check in, đồng thời cầu sức khỏe, tài lộc, công danh…

Trên đây là thông tin về Chùa Trấn Quốc do Đồ Thờ Hưng Vũ đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng qua nội dung trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về lịch sử, kiến trúc và nguồn gốc của Trấn Quốc Tự.

Nếu quan tâm tới các công trình văn hóa – tôn giáo khác thì hãy đón đọc bài viết mới của chúng tôi nhé!

Có thể bạn quan tâm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *