Chú Vãng Sanh là gì? Nguồn gốc và ý nghĩa của Chú Vãng Sanh thế nào? Vãng Sanh cực lạc là gì? 5 cầu thần Chú Vãng Sanh cho thai nhi ra sao? Chú Vãng sanh là loại mật ngôn được trì niệm phổ biến trong các nghi lễ Tịnh độ, cầu siêu với công năng phá trừ, loại bỏ tất cả nghiệp chướng căn bản – những việc làm sai lầm, gây hại cho người khác.
Chú Vãng sanh là bài thần chú ngắn, được gói trọn trong 59 chữ nhưng lại có rất nhiều công dụng, lợi ích, vì sự ngắn gọn, dễ ghi nhớ của Chú Vãng sanh nên vì thế bạn có thể trì tụng bài kinh này ở bất cứ thời điểm, thời gian nào.
Để hiểu rõ hơn, quý bạn đọc hãy tham khảo nội dung thông tin chi tiết dưới đây của Đồ Thờ Hưng Vũ để hiểu rõ nhé!
Chú Vãng sanh là gì?
Chú Vãng sanh được gọi với tên đầy đủ là “Bạt nhất thiết nghiệp chướng căn bản đắc sanh Tịnh độ Đà la ni” được lấy từ ”Vô Lượng Thọ Kinh” (Cầu Na Bạt Đà La đời nhà Tống dịch) cùng với ”Phật thuyết A Di Đà Căn Bổn Bí Mật Thần Chú Kinh” (Tam Tạng Bồ Đề Lưu Chi dịch đời Ngụy Tấn). “Bạt nhứt thiết nghiệp chướng căn bổn đắc sinh Tịnh Độ Đà La Ni” còn gọi là ”A Di Đà Phật Căn Bổn Bí Mật Thần Chú”, thông thường gọi là ”Vãng Sinh Chú”
Theo đó, bài kinh này có nghĩa cơ bản là:
- Bạt nhất thiết nghiệp chướng: “bạt” có nghĩa là đánh tan đi, do đó, cụm từ “bạt nhất thiết nghiệp chướng” được hiểu là bỏ đi, gỡ bỏ ra hay tức là đọc chú sẽ giúp đánh tan đi tất cả các nghiệp chướng mà ta vô minh tạo ra.
- Con người đang phải lưu luyến trong luân hồi tái sinh vì nghiệp chướng nặng nề do tham – sân – si mà ra cho dù là lầm lỡ hay cố tình. Theo đó, sau một thời gian, các nghiệp chướng này sẽ để lại hậu quả xấu và từ đó gây ra nhiều trở ngại cho tương lai. Những sai trái, nghiệp chướng mà ta tạo ra cũng vì thế mà ngày càng tăng lên, hình thành sự thọ khổ của chúng sinh, diễn ra tuần hoàn và không chấm dứt.
Những chướng ngại được gọi là quả báo sẽ luôn khiến cho ta khổ sở, không thể vui vẻ và phát triển được. Do đó, cụm từ “bạt nhất thiết nghiệp chướng” này cũng có nghĩa là khi đọc chú này sẽ giúp xóa đi các chướng ngại này.
Nguồn gốc Chú Vãng Sinh
Vãng sanh quyết định chơn ngôn hay Vãng sanh Tịnh độ thần chú là mật ngôn được trì niệm phổ biến trong các khóa lễ Tịnh độ, cầu siêu. Thần chú này có tên đầy đủ là Bạt nhất thiết nghiệp chướng căn bản đắc sanh Tịnh độ Đà la ni.
Cứ vào tên của Đà la ni (Tổng trì, thâu nhiếp vạn pháp, tạm gọi là chơn ngôn hoặc thần chú) cho biết thần chú này có công năng phá trừ tất cả nghiệp chướng căn bản, để được vãng sanh về Cực lạc.
Theo kinh Niệm Phật Ba la mật, phẩm thứ 7 (HT.Thích Thiền Tâm dịch), Bồ tát Phổ Hiền vì thương xót chúng sanh thời mạt pháp nên nói Đà la ni này để trợ duyên được mau vãng sanh về Tịnh độ:
“Lúc bấy giờ, Ngài Phổ Hiền Đại Bồ tát bạch Phật rằng: Thưa Thế Tôn! Con nay vì thương tưởng chúng sanh nơi thời mạt pháp, khi ấy kiếp giảm thọ mạng ngắn ngủi, phước đức kém thiếu, loạn trược tăng nhiều, kẻ chân thật tu hành rất ít. Con sẽ ban cho người niệm Phật thần chú Đà la ni này để thủ hộ thân tâm, nhổ tận gốc rễ nghiệp chướng, trừ sạch phiền não, được mau chóng sanh về Cực lạc, gọi là Bạt nhất thiết nghiệp chướng căn bản đắc sanh Tịnh độ Đà la ni.
Liền nói chú rằng: Nam mô a di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha, a di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ, a di rị đa tỳ ca lan đế, a di rị đa tỳ ca lan đa, già di nị, già già na, chỉ đa ca lệ, ta bà ha”.
Người niệm Phật phải giữ giới, ăn chay, thân khẩu ý đều phải thanh tịnh. Ngày đêm sáu thời, mỗi thời tụng 21 biến. Như vậy, diệt được các tội tứ trọng, ngũ nghịch, thập ác và hủy báng Chánh pháp. Thường được Phật A Di Đà hiện trên đỉnh đầu. Hiện đời an ổn, phước lạc. Khi trút hơi thở cuối cùng được tùy nguyện vãng sanh. Trì tụng đến ba chục ngàn biến liền thấy Phật ngay trước mặt”.
Ý nghĩa Đắc Sanh Tịnh Độ Đà La Ni
Sau đây là ý nghĩa của Đắc Sanh Tịnh Độ và Đà La Ni như sau:
Đắc sanh tịnh độ
- Nghĩa thứ nhất là ngay bây giờ; tức là khi chúng ta trì chú ở cõi người, chưa lên vùng cực lạc thì vẫn có thể cảm nhận được sự nhẹ nhàng, an lạc ở trong tâm hồn. Đó là sự tịnh độ được thực hiện ngay bây giờ, ngay lập tức.
- Nghĩa thứ hai là khi không còn ở trên cõi trần thì ta sẽ được lên miền cực lạc.
Đà La Ni
Dịch là thần chú (theo tiếng Phạn), có nghĩa là “tổng trì”. Cụ thể, “Tổng” là gom thâu lại tất cả pháp, “trì” là vô lượng nghĩa, có nghĩa là thần chú tuy ngắn gọn, chỉ có vài chữ nhưng bao gồm tất thảy các ý nghĩa của Phật pháp. Vì thế, thần chú có công đức vô lượng.
Dù già hay trẻ thì bất kỳ lúc nào chúng ta cũng nên trì tụng Chú Vãng sanh để tìm kiếm sự an tĩnh bên trong lương tâm, tâm hồn, phiền não không khởi sinh thì khi rời khỏi cõi trần sẽ tới được miền cực lạc, tới được thế giới của Phật.
Ý nghĩa của bài Chú Vãng sanh
Chú Vãng sanh là loại mật ngôn được trì niệm phổ biến trong các nghi lễ Tịnh độ, cầu siêu với công năng phá trừ, loại bỏ tất cả nghiệp chướng căn bản – những việc làm sai lầm, gây hại cho người khác. Ngoài ra, Vãng sanh thần chú còn giúp ta bạt trừ được những nghiệp của bản thân, không phiền não sinh khởi, nhờ thế mà bản thân sẽ vui vẻ và hạnh phúc với tự tại, tương lai.
Trì tụng Chú Vãng sanh sẽ giúp đạo tràng, nhà cửa trở nên nghiêm trang, thanh tịnh, không còn những chuyện ồn ào cũng như các tâm hồn âm binh lai vãng trong nhà. Bên cạnh đó, Chú Vãng sanh còn giúp cho tâm an lạc, tỉnh táo và đồng thời không còn các linh hồn của ông bà hay những người đã khuất than khóc…
Hầu hết mọi người đều nghĩ chỉ nên đọc chú Vãng sanh khi bản thân sắp rời khỏi trần thế, tuy nhiên, ở cuộc sống thực tại thì ta vẫn nên trì chú để dứt nghiệp chướng, thân tâm thư thái, điều ngự nghiệp chướng, chuyển hóa tâm hung ác thành thánh thiện cũng như tiễn vãng sanh về Cực lạc.
Chú Vãng sanh phiên âm tiếng Phạn, tiếng Việt
Chú Vãng sanh chủ yếu được trì tụng theo phiên âm tiếng Hán và đồng thời cũng có thể trì niệm theo nguyên văn tiếng Phạn.
Tham khảo Chú Vãng sanh tiếng Phạn, tiếng Việt cụ thể dưới đây:
“Nam mô A Di Ða bà đạ
Ða tha dà đa dạ
Ða điệt dạ tha
A Di rị đô bà tỳ
A Di rị đa tất đam bà tỳ
A Di rịa đa tỳ ca lan đế
A Di rị đa tỳ ca lan đa
Dà di nị, dà dà na
Chỉ đa ca lệ ta bà ha”
Bảng nghĩa và đọc từng câu trong chú vãng sanh:
Tiếng Phạn | Phiên âm tiếng Phạn | Tiếng Việt |
NAMO AMITÀBHÀYA | Nam mô a di đa bà đạ | Quy mệnh Vô Lượng Quang |
TATHÀGATÀYA | Đa tha dà đa dạ | Như Lai |
TADYATHÀ | Đa điệt dạ tha | Như vậy, liền nói Chú là |
AMRTOHAVE (AMRÏTA UDBHAVE) | A di rị đô bà tỳ | Cam Lộ hiện lên |
AMRTA SAMBHAVE | A di rị đa tất đam bà tỳ | Cam Lộ phát sinh |
AMRTA VIKRÀNTE | A di rị đa tỳ ca lan đế | Cam Lộ dũng mãnh |
AMRTA VIKRÀNTA GAMINI | A di rị đa tỳ ca lan đa | Đạt đến Cam Lộ Dũng mãnh |
GAGANA KÌRTTI | Dà di nị , Dà dà na, | Rải đầy Hư Không |
KARE SVÀHÀ | Chỉ đa ca lệ, Ta bà ha | Thành tựu cát tường |
Chú Vãng Sanh nên tụng khi nào?
Chú Vãng sanh rất ngắn gọn nên vô cùng dễ nhớ, do đó, bạn có thể trì tụng Chú Vãng sanh bất kỳ khi nào miễn sao cho tâm của mình tĩnh. Theo đó, bạn có thể tụng niệm vào buổi sáng, buổi tối hoặc trước khi đi ngủ.
Cách tụng Chú Vãng sanh vốn không có gì quá đặc biệt. Theo trong kinh, “Người niệm Phật phải giữ giới, ăn chay, thân khẩu ý đều phải thanh khiết.
Ngày đêm sáu thời, mỗi thời tụng hai mươi bốn lần. Như vậy, diệt được các tội: Tứ Trọng, Ngũ Nghịch, Thập Ác, và hủy báng Chánh Pháp, thường được Đức A Di Đà hiện trên đỉnh đầu. Hiện đời được an ổn, phước lạc.
Hơi thở cuối cùng, được tùy nguyện mà vãng sanh Cực Lạc. Hoặc tụng đến ba chục muôn (300,000) lần, liền thấy Phật ngay trước mặt mình”.
Bên cạnh đó, đối với người tu hành thì trước khi nghĩ đến việc tụng chú Vãng sanh thì bạn phải là một người chánh hạnh niệm Phật.
Một số lưu ý khi trì tụng kinh Chú Vãng sanh
Khi tụng kinh, trì niệm Chú Vãng sanh, bạn cần lưu ý một số điều như sau:
- Chú Vãng sanh chỉ bao gồm 59 chữ nên ngoài việc tụng niệm trong thời điểm tập tu thì những người tu tại gia nên tính thời gian trì tụng bằng cách nhìn theo cây nhang đang đốt trên lư hương, theo đó khi nào nhang cháy hết thì có thể dừng lại. Người niệm Phật phải giữ giới, ăn chay và giữ thân khẩu ý thanh tịnh.
- Cụ thể là phải kiên trì trì niệm ngày đêm 6 thời, mỗi thời tụng 21 biến mới có thể loại bỏ được các nghiệp chướng dù là ngũ nghịch hay thập ác tội chướng.
- Giới cư sĩ tụng mỗi ngày 1 lần, mỗi lần tụng 30 phút. Trong trường hợp nhập thất bảy ngày thì người tu hành phải phát nguyện tụng thần Chú Vãng sanh mỗi ngày 4 thời khóa (sáng, trưa, chiều, tối), mỗi thời khóa 1 tiếng đồng hồ. Ngoài ra, đối với người cao tuổi nhưng có sức khỏe, không bận việc nhà cũng như ổn định việc gia đình thì có thể nhập thất ba tuần lễ, nhập thất bảy tuần lễ, thọ trì đúng cách để tiêu trừ những nghiệp chướng sâu nặng.
- Khi trì chú thì phải nhất tâm thì Chú Vãng sanh mới linh ứng. Nếu không thông suốt chữ nghĩa, đôi khi tụng sai sót thì không cần quá lo lắng. Đặc biệt, khi đọc chú, phải đọc thật ấm áp, lan tỏa, làm cho những người xung quanh cảm nhận được tình thương và sự vô hạn định.
- Chú Vãng sanh không gây trở ngại tới các pháp môn tu chính của các người con Phật. Đây là chú lực của hành giả Mật tông, tuy nhiên vẫn là pháp tu chánh của liên hữu tu Tịnh độ nên khi trì tụng sẽ không cần phải lập đàn, kiết giới, kiết ấn.
- Có thể trì tụng mọi lúc mọi nơi, vừa hộ mình vừa hộ cho các âm hồn người đã khuất và xây dựng nên niềm tin Phật pháp cho mọi người.
- Có thể phát nguyện tụng vào bất cứ thời gian nào rảnh rỗi mà không cần phải đợi đến mùa tu hành như phát nguyện tụng kinh. Theo đó, khi phát nguyện thì không được bỏ cuộc, không xê dịch thời gian mà mình đã phát nguyện. Nếu đã lỡ quên, bỏ cuộc thì hôm sau phải khấn nguyện sám hối trước Tam Bảo hoặc tự cảnh tĩnh chính mình rồi tiếp tục thiền tụng đầy đủ.
Các câu hỏi thường gặp về Chú Vãng Sanh
Sau đây Đồ Thờ Hưng Vũ sẽ gửi tới các bạn một số câu hỏi mà bạn đọc thắc mắc thường gửi về cho chúng tôi:
Vãng Sanh cực lạc là gì?
Vãng sanh cực lạc theo giáo lý Phật giáo là trạng thái đạt được khi một người đạt được giác ngộ và thoát khỏi luân hồi. Cực lạc là thế giới thanh tịnh, không đau khổ, con người có thể sống hạnh phúc mãi mãi về sau. Muốn vãng sinh về cõi cực lạc phải tu hành thiện pháp, niệm Phật và cầu nguyện.
5 câu thần Chú Vãng Sanh cho thai nhi
Sau đây là 5 câu thần Chú Vãng Sanh cho thai nhi:
- Nam mô bổn sư Thích ca mâu ni Phật.
- Nam mô Di-lặc, di-lặc, quán thế Âm Bồ Tát.
- Nam mô A Di Đà Phật.
- Nam mô Đại Từ Đại Minh Đức Bồ Tát.
- Nam mô tam bảo, diệu hạnh, bồ tát độ giác.
Mỗi câu thần chú này đều có ý nghĩa và tác dụng riêng trong việc cầu siêu cho thai nhi. Khi thực hiện, người ta thường nhắm tâm tập trung và lặp lại từng câu thần chú để tạo ra năng lượng tốt đẹp và cầu mong cho thai nhi được vãng sanh an lành, được hướng về giới Phật trong kiếp sau.
Chú Vãng Sanh tiếng Phạn thế nào?
Lơi thần chú Vãng Sanh tiếng Phạn như sau:
Namo Amitabhaya
Tathagataya
tadyatha
Amrito – dbhave
Amrita – siddhambhave
Amrtia – vikrante
Amrtia – vikranta – gamine
gagana kirta – kare
Svaha
Trên đây là một số thông tin về Chú Vãng Sanh mà Đồ Thờ Hưng Vũ muốn chia sẻ với các bạn. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp các bạn hiểu thêm về Chú Vãng Sanh cũng như tiền thân của Phật ở nơi này nhé!
Nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm về các thông tin khác thì hãy đón đọc những bài viết mới của chúng tôi nhé!