Chú Đại Bi 5 biến chữ to: Lời kinh dễ học cho phật tử chưa thuộc

Chú Đại Bi 5 biến chữ to hiện đã được Đồ Thờ Hưng Vũ tổng hợp và gửi tới các bạn. Chú Đại Bi 5 biến chữ to khi đọc cần lưu ý gì? Lời kinh và ý nghĩa cho phật tử chưa thuộc ra sao?

Sau đây hãy cùng Đồ Thờ Hưng Vũ khám phá nhé!

Chú Đại Bi 5 biến

Chú Đại Bi 5 biến là gì?

Chú Đại Bi 5 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 5 lần. Quý Phật tử có thể hiểu theo cách đơn giản là bài Kinh Chú Đại Bi dịch ra tiếng Việt cơ bản có 84 dòng. Tùy tâm cũng như nhiều yếu tố liên quan khác về thời gian, không gian, sức khỏe… mà hành giả có thể trì tụng lặp đi lặp lại bài kinh gốc bao nhiêu lần tùy ý.

Mỗi lần là một biến, hành giả có thể tụng 3 lần, 5 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… Đến đây thì chắc hẳn quý Phật tử cũng đã hiểu được sự khác nhau Chú Đại Bi 3 – 5 – 7 – 21 – 49 biến là gì rồi phải không nào?

Video đọc kinh Chú Đại Bi 5 Biến Chữ To

Chú Đại Bi 5 biến – Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni

  1. NAM MÔ HẮC RA ĐÁT NA ĐA RA DẠ DA
  2. NAM MÔ A RỊ DA
  3. BÀ LÔ YẾT ĐẾ THƯỚC BÁT RA DA
  4. BỒ ĐỀ TÁT ĐỎA BÀ DA
  5. MA HA TÁT ĐỎA BÀ DA
  6. MA HA CA LÔ NI CA DA
  7. ÁN
  8. TÁT BÀN RA PHẠT DUỆ
  9. SỐ ĐÁT NA ĐÁT TỎA
  10. NAM MÔ TẤT KIẾT LẬT ĐỎA Y MÔNG A RỊ DA
  11. BÀ LÔ KIẾT ĐẾ THẤT PHẬT RA LĂNG ĐÀ BÀ
  12. NAM MÔ NA RA CẨN TRÌ
  13. HÊ RỊ, MA HA BÀN ĐA SA MẾ
  14. TÁT BÀ A THA ĐẬU DU BẰNG
  15. A THỆ DỰNG
  16. TÁT BÀ TÁT ĐA (NA MA BÀ TÁT ĐA)
  17. NA MA BÀ DÀ
  18. MA PHẠT ĐẠT ĐẬU ĐÁT ĐIỆT THA
  19. ÁN. A BÀ LÔ HÊ
  20. LÔ CA ĐẾ
  21. CA RA ĐẾ
  22. DI HÊ RỊ
  23. MA HA BỒ ĐỀ TÁT ĐỎA
  24. TÁT BÀ TÁT BÀ
  25. MA RA MA RA
  26. MA HÊ MA HÊ RỊ ĐÀ DỰNG
  27. CU LÔ CU LÔ YẾT MÔNG
  28. ĐỘ LÔ ĐỘ LÔ PHẠT XÀ DA ĐẾ
  29. MA HA PHẠT XÀ DA ĐẾ
  30. ĐÀ RA ĐÀ RA
  31. ĐỊA RỊ NI
  32. THẤT PHẬT RA DA
  33. GIÁ RA GIÁ RA
  34. MẠ MẠ PHẠT MA RA
  35. MỤC ĐẾ LỆ
  36. Y HÊ DI HÊ
  37. THẤT NA THẤT NA
  38. A RA SÂM PHẬT RA XÁ LỢI
  39. PHẠT SA PHẠT SÂM
  40. PHẬT RA XÁ DA
  41. HÔ LÔ HÔ LÔ MA RA
  42. HÔ LÔ HÔ LÔ HÊ RỊ
  43. TA RA TA RA
  44. TẤT RỊ TẤT RỊ
  45. TÔ RÔ TÔ RÔ
  46. BỒ ĐỀ DẠ BỒ ĐỀ DẠ
  47. BỒ ĐÀ DẠ BỒ ĐÀ DẠ
  48. DI ĐẾ RỊ DẠ
  49. NA RA CẨN TRÌ
  50. ĐỊA RỊ SẮC NI NA
  51. BA DẠ MA NA
  52. TA BÀ HA
  53. TẤT ĐÀ DẠ
  54. TA BÀ HA
  55. MA HA TẤT ĐÀ DẠ
  56. TA BÀ HA
  57. TẤT ĐÀ DU NGHỆ
  58. THẤT BÀN RA DẠ
  59. TA BÀ HA
  60. NA RA CẨN TRÌ
  61. TA BÀ HA
  62. MA RA NA RA
  63. TA BÀ HA
  64. TẤT RA TĂNG A MỤC KHÊ DA
  65. TA BÀ HA
  66. TA BÀ MA HA A TẤT ĐÀ DẠ
  67. TA BÀ HA
  68. GIẢ KIẾT RA A TẤT ĐÀ DẠ
  69. TA BÀ HA
  70. BA ĐÀ MA KIẾT TẤT ĐÀ DẠ
  71. TA BÀ HA
  72. NA RA CẨN TRÌ BÀN ĐÀ RA DẠ
  73. TA BÀ HA
  74. MA BÀ RỊ THẮNG YẾT RA DẠ
  75. TA BÀ HA
  76. NAM MÔ HẮC RA ĐÁT NA ĐA RA DẠ DA
  77. NAM MÔ A RỊ DA
  78. BÀ LÔ KIẾT ĐẾ
  79. THƯỚC BÀN RA DẠ
  80. TA BÀ HA
  81. ÁN. TẤT ĐIỆN ĐÔ
  82. MẠN ĐÀ RA
  83. BẠT ĐÀ GIA
  84. TA BÀ HA.

Nam Mô Quan Thê Âm Bồ Tát (3 lần)

Chú Đại Bi 5 biến

Ý nghĩa các câu trong Chú Đại Bi 5 biến

Chi tiết ý nghĩa Chú Đại Bi:

  1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da – con xin nương tựa, kính cẩn dâng tâm, thân, mạng vào chư Phật, quy y Tam Bảo khắp mười phương.
  2. Nam mô a rị da – con xin nương tựa, kính cẩn dâng tâm, thân, mạng vào các bậc thánh giả, rời xa những ác pháp chưa thiện.
  3. Bà lô yết đế thước bát ra da – Bồ Tát Quan Thế Âm ánh sáng soi rọi, tỏa chiếu muôn nơi, thấu suốt nỗi đau khổ của chúng sinh để kịp thời cứu nhân độ thế.
  4. Bồ đề tát đỏa bà da – Bồ Tát mang binh tướng cõi trời tới cứu giúp chúng sinh thoát khỏi kiếp khổ nạn, giác ngộ giải thoát chúng sinh khỏi u minh.
  5. Ma ha tát đỏa bà ha – con xin hành lễ trước các vị Bồ Tát đã mạnh mẽ tự giác ngộ, tự giải thoát chính mình và giúp đỡ chúng sinh đi theo con đường giải thoát.
  6. Ma ha ca lô ni ca da – con xin cúi đầu hành lễ, hướng tâm đọc Chú Đại Bi với lòng thành kính.
  7. Án – thần chú tổng hợp mười pháp môn vi diệu, quy phục tất cả ma quỷ thần khiến Chú Đại Bi phát huy được sức mạnh giáo hóa với muôn loài.
  8. Tát bàn ra phạt duệ – Tự Tại Thế Tôn, câu chú tụng lên sẽ có Tứ Đại Thiên Vương tới hộ pháp, bảo vệ.
  9. Số đát na đát tả – thỉnh cầu sự ngượng nguyện của Tam Bảo, tập hợp chúng quỷ thần tới để răn dạy bằng chánh pháp.
  10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị da – con xin cúng kính hành lễ sự vô ngã của các vị thánh giả.
  11. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà – nơi Quan Thế Âm Bồ Tát thị hiện phát tâm từ bi.
  12. Nam mô na ra cẩn trì – con xin cúi đầu kính cẩn hành lễ với sự bảo hộ thiện ái của chúng Bồ Tát.
  13. Hê rị ma ha bàn đa sa mế – ánh sáng soi rọi khắp nơi của tâm từ bi vừa mạnh mẽ vừa lâu dài, đủ sức cảm hóa chúng sinh.
  14. Tát bà a tha đậu du bằng – tâm bình đẳng, vô lo vô nghĩ, xuất phát điểm của chúng sinh như nhau, đối với nhau bằng sự hòa ái.
  15. A thệ dựng – không có pháp nào có thể so sánh với pháp này, ca ngợi tinh thần soi sáng của Chú Đại Bi.
  16. Tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già – Đại thân tâm Bồ Tát, Đại Sĩ, Thế Tôn.
  17. Ma phạt đạt đậu – con xin cung thỉnh mười phương chư Phật, mười phương Bồ Tát mở lòng từ bi cứu rỗi chúng sinh, xin các Ngài là thần ở cõi trời và là bạn ở trần gian để hộ trì thiện pháp đạt được thành tựu.
  18. Đát điệt tha – án – thủ ấn, khai mở con mắt trí tuệ để khiến quỷ thần đều phải kính sợ, xa rời ác nghiệp.
  19. A bà lô hê – dùng trí tuệ để quan sát và cảm nhận tiếng kêu than của chúng sinh mười phương.
  20. Lô ca đế – Thế tôn, hợp với câu trên thành A bà lô hê Lô ca đế – Thế Tôn Quan Thế Âm Bồ Tát.
  21. Ca ra đế – người có tấm lòng từ bi cứu giúp chúng sinh khỏi đau khổ bi ai.
  22. Di hê rị – con nguyện tuân theo những lời giáo hóa của Quan Thế Âm Bồ Tát để tu hành.
  23. Ma ha bồ đề tát đỏa – công đức viên mãn, giác ngộ của Bồ Tát vun trồng thành hạnh lành.
  24. Tát bà tát bà – hành trì ấn pháp mang tới an lạc thái hòa cho tất cả chúng sinh.
  25. Ma ra ma ra – thuận duyên tu hành, mọi việc đều như ý.
  26. Ma hê ma hê rị đà dựng – lời không cần nói ra ý cũng đạt tới cảnh giới vi diệu.
  27. Cu lô cu lô yết mông – sự mầu nhiệm của Chú Đại Bi không có điểm dừng, không có giới hạn, công đức vô lượng.
  28. Độ lô độ lô, phạt già ra đế – tu tập hành trì có thể vượt qua sinh tử, giải thoát bản thân khỏi luân hồi, tìm tới nơi an lạc và sáng suốt.
  29. Ma ha phạt già da đế – pháp và đạo là hai chân lý vượt lên trên mọi thứ, là tối thắng ở đời.
  30. Đà la đà la – tâm lượng chúng sinh, Quán Thế Âm Bồ Tát cứu nạn chúng sinh bằng nước Cam Lồ.
  31. Địa lỵ ni – tịnh diệt, diệt hết mọi ác niệm, trở về tâm thuần khiết.
  32. Thất phật ra da – hướng ánh sáng vào bên trong con người để soi sáng tâm tưởng, biết rõ lòng mình.
  33. Giá ra giá ra – mệnh lệnh thúc giục khắp cõi cùng tuân theo pháp lệnh.
  34. Ma ma phạt ma la – nhấn mạnh hành động sẽ có kết quả, con người theo đúng đạo tu hành sẽ đạt được công đức.
  35. Mục đế lệ – giải thoát chúng sinh khỏi đau khổ, chướng ngại và bi ai.
  36. Y hê y hê – thuận giao, tự nguyện tuân theo giáo hóa mà không chút khiên cưỡng, mở rộng tâm hồn để hưởng thụ giáo lý.
  37. Thất na thất na – đại trí tuệ như ánh dương sáng chói, rực rỡ đưa con người thoát khỏi vô minh tăm tối.
  38. A ra sam Phật ra xá lợi – cỗ xe đại pháp của Phật luân chuyển, đưa giáo lý tới khắp chúng sinh, viên mãn đời đời, công đức vô lượng còn lưu lại.
  39. Phạt sa phạt sâm – hoan hỉ giảng, hoan hỉ nói, hoan hỉ nghe, lúc nào cũng giữ tâm hoan hỉ.
  40. Phật ra xá da – tâm giác ngộ giáp lý trở nên cao quý, sáng suốt hơn.
  41. Hô lô hô lô ma ra – tùy tâm nguyện mà hành trì, tu pháp nào sẽ hưởng thụ công đức của pháp đó, như ý đạt nguyện vọng.
  42. Hô lô hô lô hê rị – lòng không khởi niệm, mọi vọng tưởng đều mất đi, rũ bỏ 4 thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc, trở thành người có lực tự tại rất mạnh.
  43. Ta ra ta ra – thần lực mạnh mẽ kiên cố, có thể phá hủy và hàng phục ma đạo.
  44. Tất lỵ tất lỵ – dũng mãnh vượt chướng ngại, vượt lên mọi khó khăn và cát tường trên đường tiến tới nghiệp lành.
  45. Tô rô tô rô – nước cam lồ thần kì có thể mang tới nhiều điều tốt lành, cứu rỗi chúng sinh.
  46. Bồ đề dạ – Bồ đề dạ – Giác tâm, mở tâm Bồ Đề để ngộ đạo, kiên cường vững chí với tâm Bồ Đề mới tu thành chính đạo.
  47. Bồ đà dạ – Bồ đà dạ – giác ngộ trí tuệ, dùng trí tuệ để tiến tới chân tu.
  48. Di đế rị dạ – tâm đại từ đại bi, che chở bảo hộ cho muôn loài chúng sinh.
  49. Na ra cẩn trì – Thiên Hộ đứng đầu các bậc Thánh Hiền, luôn che chở và bảo hộ cho chúng sinh.
  50. Địa lỵ sắt ni na – bảo kiếm hàng ma phục yêu, dùng để trừng phạt những loài ma quỷ không quy phục chính pháp.
  51. Ba da ma na – thành tựu xứng đáng với danh tiếng và đức hạnh tu hành.
  52. Ta bà ha – niệm câu chú này sẽ được hưởng đầy đủ: thành tựu, cát tường, viên mãn, trừ tai và vô trú.
  53. Tất đà da – mọi sở cầu sở nguyện đều được thành toàn, mọi hành động làm ra đều viên mãn, mang tới thành tựu, được khen ngợi và tán dương.
  54. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  55. Ma ha tất đà da – hành giả đạt được thành tựu to lớn và viên mãn.
  56. Ta bà ha – hợp với các câu trên thành Tất đà dạ ta bà ha Ma ha tất đà dạ ta bà ha là Pháp bảo của nhà Phật.
  57. Tất đà du nghệ – mọi thành tựu lợi ích đều chỉ là hư vô.
  58. Thất bà ra dạ – nơi mà bản thân được tự tại và công đức vô lượng.
  59. Ta bà ha – hành giải có thể lấy châu báu ẩn giấu trong lòng đất để làm lợi cho chúng sinh.
  60. Na ra cẩn trì – dùng sự đại từ bi bảo hộ, che chở cho chúng sinh.
  61. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  62. Ma ra na ra – tiễu trừ mọi bệnh tật và chướng nạn.
  63. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  64. Tất ra tăng a mục khư da – dùng hết sức mình bảo hộ chúng sinh, không từ bỏ bất cứ việc gì.
  65. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  66. Ta bà ma ha a tất đà dạ – dùng vô số phương thuốc để chữa bệnh cho chúng sinh.
  67. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  68. Giả kiết ra a tất đà dạ – hàng phục ma oán, phát ra âm thanh chấn động để bất cứ loại ma nào đều phải quy phục.
  69. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  70. Ba đà ma yết tất đà dạ – thành tựu vô lượng, công đức siêu việt.
  71. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ – Quan Thế Âm Bồ Tát dùng pháp ấn giúp chúng sinh không còn sợ hãi mọi lúc mọi nơi.
  73. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  74. Ma bà lợi thắng yết ra da – đức hạnh của bậc đại anh hùng Quan Thế Âm Bồ Tát
  75. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên
  76. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da – con xin kính cẩn quy y Tam bảo, dâng hết tâm thân lẫn tính mạng để quy y cửa Phật.
  77. Nam mô a lị da – con xin quy y với tất cả các bậc thánh giả, thánh hiền.
  78. Bà lô kiết đế – quán tức là giác ngộ.
  79. Thước bàn ra da – kết hợp với câu trên là danh xưng Quán Thế Âm Bồ Tát.
  80. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
  81. Án tất điện đô – hành giả được hưởng an lạc và yên tĩnh, công đức viên mãn.
  82. Mạn đà ra – pháp hội của hành giải nhất định đạt được thành tựu.
  83. Bạt đà da – toại tâm viên mãn, tùy theo tâm nguyện mà đạt được như ý.
  84. Ta bà ha – thành tựu vô lượng, công đức vô biên.

Nguồn gốc Chú Đại Bi

Theo kinh Phật Chú Đại Bi ghi chép lại thì bài chú này được Bồ Tát Quán Thế Âm đọc trong một pháp hội với sự hội tụ đông đủ của các chư Phật, Bồ Tát, Thành, Vương.

Chú Đại Bi Tâm Đà Ta Ni được thuyết ra với mục đích cầu cho chúng sanh được an vui, diệt trừ bệnh tật, diệt tất cả nghiệp ác, xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan sự sợ hãi, được giàu có, sống lâu hơn và được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu.

Trong tư tưởng Phật giáo, Bồ Tát Quán Thế Âm là một trong những hình tượng quan trọng nhất của Phật pháp Đại thừa. Người là đại diện cho lòng trắc ẩn của tất cả chư Phật. Do đó, mọi phật tử đều tin rằng ngài là hiện thân của sự cứu rỗi cho tất thảy chúng sanh, ngay cả với những người đã từng phạm phải tội lỗi khó tha thứ.

Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 5 biến

Theo kinh ghi thì nên trì tụng Chú Đại Bi ít nhất mỗi ngày đêm là 5 lần (tức 5 biến chú), do đó hành giả tu tập nên tụng Chú Đại Bi 5 biến mỗi ngày.

Nếu có thể thì tụng nhiều hơn như 21 biến, 49 biến hoặc 108 biến. Đặc biệt theo Quyển thượng kinh Thiên Nhã Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú thì khi trì tụng Chú Đại Bi 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh.

Chú Đại Bi còn được gọi là “Đại bi tâm Đà ra ni”, tức là Bồ tát Quán Thế Âm tổng trì các pháp và vượt qua mọi trở lực để đạt đến cứu cánh chúng sanh. Người trì tụng Chú Đại bi là nhằm giúp gỡ bỏ dần nghiệp lực tham sân si của chúng sanh, tiến đến sự an lạc, mục tiêu mình muốn đến.

Chú Đại Bi 5 biến

Niệm Chú Đại Bi 5 biến đúng cách

Giáo lý Phật giáo dạy chúng sanh rằng: tất cả mọi việc trên đời không có gì xảy ra một cách ngẫu nhiên, mọi sự vật, sự việc thì đều do nhân quả tuần hoàn mà nên. Sở dĩ Chú Đại Bi được xem như thần chú có khả năng đưa chúng sanh vượt qua khổ nạn lầm than là bởi chú này có thể phá bỏ ác nghiệp.

Chú Đại Bi 5 biến khá ngắn và dễ hiểu nên rất phù hợp với những Phật tử trì niệm tại gia, vẫn còn bận rộn với cuộc sống gia đình. Khi trì chú, các Phật tử phải chú ý giữ thái độ trang nghiêm, trang phục chỉnh tề, vệ sinh cá nhân sạch sẽ và đặc biệt là phải thành tâm khấn nguyện trong suốt hành trì.

Ngay khi chuẩn bị trì Chú, quý Phật tử cần phải đặt ra mục tiêu mình sẽ trì bao nhiêu biến chú. Sau đó sử dụng tràng hạt chuỗi 18 hoặc 108 hạt để đếm. Thường thì Chú Đại Bi được các Phật tử tại gia tụng theo 3 phương pháp: tụng lớn tiếng (cao thinh trì), nhép miệng (kim cang trì) hay niệm thầm (mặc trì).

Khi hành trì niệm Chú Đại Bi một cách bài bản nhất (trước bàn thờ) thì cũng cần phải có lời dẫn nhập và phần kết thúc. Phần dẫn nhập thì quý Phật tử có thể tụng Pháp Giới, tụng Tam Nghiệp hoặc tụng Khẩu Nghiệp rồi sau đó đọc Nam Mô quan Thế Âm Bồ Tát, Nam Mô Đại Thượng Quan thế Âm Bồ Tát.

Sau phần dẫn nhập là hành trì chú. Quý Phật tử lặp đi bài Chú Đại Bi 5 lần. Trì chú xong thì kết thúc bằng một bài Hồi hướng bất kỳ và lời nguyện cầu được vãng sinh tịnh độ, tùy theo sở nguyện của mỗi người.

Lưu ý: Sau khi hồi hướng xong, quý Phật tử phải ngồi lại niệm Nam Mô A Di Đà Phật (108 lần) và Nam Mô Quan Thế Âm Bồ Tát (108 lần). Vì khi trì niệm Chú Đại Bi xong, chư Phật vẫn đang gia hộ cho mình nên quý Phật tử phải ngồi lại niệm Phật để nhận được sự dạy dỗ từ ngài.

Điều quan trong nhất khi trì chú là quý Phật tử phải chuyển hóa được tâm thức của mình để thoát khỏi các ý niệm trần tục thì việc hành trì chú mới thật sự mang lại công năng hiệu quả và viên mãn.

Trên đây là những chia sẽ cho các bạn hiểu hơn về Chú Đại Bi 5 biến cũng như cách hành trì chú đúng đắn mang lại công đức. Gieo nhân nào ắt gặp quả ấy, khi ban hành trì Chú Đại Bi thì nên làm việc hướng Phật, tạo phước đức, tránh làm điều ác nếu không hậu quả sẽ khôn lường.

Trên đây là một số thông tin về Chú Đại Bi 5 BiếnĐồ Thờ Hưng Vũ muốn chia sẻ với các bạn. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp bạn có phương pháp tụng kinh hiệu quả tại nhà

Có thể bạn quan tâm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *